ĐÔNG Y ĐIỀU TRỊ TRÚNG PHONG KINH LẠC
Đông y chia tai biến mạch máu não thành nhiều thể bệnh (thuộc trúng phong kinh lạc và trúng phong tạng phủ), mỗi thể bệnh có pháp phương điều trị khác nhau. Hãy cùng tìm hiểu đông y điều trị các thể bệnh trúng phong kinh lạc nhé!
1. Khái niệm
Sách “Kim quỹ yếu lược” bàn về chứng trúng phong, chủ yếu lấy nặng nhẹ, nông sâu để phân biệt. Sách đó chép: “Tà ở đường lạc thì da thịt tê dại, tà ở đường kinh thì nặng nề khó chịu, miệng sùi nước dãi”. Do đó có thể định nghĩa trúng phong kinh lạc là thuộc về chứng trúng phong nhẹ, phần nhiều thấy da thịt tê dại, đi đứng nặng nề, hoặc không hôn mê mà đột nhiên thấy miệng mắt méo xệch, bán thân bất toại, giận hoặc có ngã quay thình lình thì hôn mê cũng không nặng hoặc kiêm có những chứng nóng, rét, thân thể chân tay co quắp
2. Nguyên nhân
• Tình chí thất điều hay cáu giận, ngũ chí quá cực, tâm hỏa vượng làm nhiễu động nội phong. Can dương vì thế mà thượng cang, khích can phong nội động, khí cơ thất điều, khí hỏa nhiễu loạn, bức huyết đi lên mà gây bệnh.
• Ăn uống không điều độ, ăn nhiều đồ cay béo ngọt làm rối loạn chức năng tỳ vị, tụ thấp thành đàm, đàm uất hóa hỏa, dẫn động can phong, hiệp đàm nhiễu loạn lên trên gây bệnh.
• Lao động quá sức, nuôi dưỡng không đầy đủ làm âm huyết hao thoát, sinh nhiệt, nhiệt hóa phong, nhiễu động gây nên bệnh
• Khí hậu biến hóa, hàn tà xâm nhập làm ảnh hưởng vận hành khí huyết gây nên bệnh.
3. Cơ chế bệnh sinh
Do phong (can phong), hỏa (can hỏa, tâm hỏa), đàm (thấp đàm, phong đàm), khí (khí hư, khí quyết), huyết (huyết hư, huyết ứ) các nhân tố này ảnh hưởng lẫn nhau, khi gặp yếu tố thuận lợi (cáu giận) làm đột ngột phát bệnh.
4. Phân thể điều trị
• Mạch lạc không hư, kinh mạch ứ trệ
- Lâm sàng: đột ngột yếu liệt nửa người, chân tay tê bì, co quắp chân tay, miệng méo, mắt lệch, chảy nước dãi, có thể nói khó, chất lưỡi có thể bình thường hoặc ám tối, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch huyền tế.
- Pháp: dưỡng huyết hoạt huyết, khứ phong thông lạc.
- Bài thuốc: Đại tần giao thang gia vị
Các vị thuốc trên sắc uống. Tùy chứng gia giảm phù hợp.
• Phong đàm thượng nhiễu, đàm nhiệt phủ thực
- Lâm sàng: đau đầu, chóng mặt, nhiều đờm, đột ngột hoặc từ từ xuất hiện liệt nửa người, chân tay tê bì, mắt lệch, miệng méo, nói khó, ăn kém, có thể thấy răng nghiến chặt, miệng mím chặt, bí đại tiểu tiện, chất lưỡi bệu, ám hồng, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch huyền hoạt sác.
- Pháp: bình can thông lạc, hóa đàm thanh phủ
- Bài thuốc: Ôn đởm thang phối hợp Tam hóa thang gia vị
Các vị thuốc trên sắc uống. Tùy chứng gia giảm phù hợp.
• Can thận âm hư, can dương thượng cang
- Lâm sàng: đau đầu, chóng mặt, miệng khô, ù tai, ngủ ít, ngủ hay mê, liệt nửa người, chân tay tê bì, nói khó, méo miệng, đại tiểu tiện bí, chất lưỡi hồng, rêu lưỡi ít, mạch huyền tế sác.
- Pháp: tư thận dưỡng can, tức phong thông lạc
- Phương thuốc: Thiên ma câu đằng ẩm gia vị
Các vị thuốc trên sắc uống. Tùy chứng gia giảm phù hợp.
• Khí hư huyết ứ
- Lâm sàng: mệt mỏi vô lực, hồi hộp, trống ngực, yếu liệt nửa người, chân tay mềm yếu, tê bì, méo miệng, chảy dãi nhiều, nói khó, đại tiện loãng hoặc bí đại tiện, chất lưỡi nhợt hoặc tím, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc trắng nhớt, mạch tế sáp.
- Pháp: ích khí hoạt huyết,
- Bài thuốc: Bổ dương hoàn ngũ thang gia vị.
Các vị thuốc trên sắc uống. Tùy chứng gia giảm phù hợp.
• Can thận âm hư, phong hỏa thượng nhiễu
- Lâm sàng: bệnh nhân hay đau đầu, hoa mắt, ù tai, ngủ ít, ngủ mê, lòng bàn chân tay nóng, đau lưng, dễ cáu giận, đột nhiên chóng mặt, nhìn vật không rõ, nuốt khó, nôn, đi lại không vững, miệng méo, liệt nửa người, có thể thấy lơ mơ, chất lưỡi hồng hoắc ám tím, rêu lưỡi vàng nhớp, mạch huyền hoạt.
- Pháp: tư âm tiềm giáng, trấn can tức phong.
- Bài thuốc: Trấn can tức phong thang gia vị
Các vị thuốc trên sắc uống. Tùy chứng gia giảm phù hợp.
• Tỳ hư đàm thấp, đàm trọc thượng nhiễu
- Lâm sàng: Bệnh nhân hay đau đầu, chóng mặt, tức ngực, khó thở, buồn nôn, mệt mỏi, ăn kém, đột nhiên chóng mặt, buồn nôn và nôn, nhìn vật không rõ, hoặc nhìn đôi, cứng lưỡi, nói khó, đi lại không vững, chân tay tê bì, có thể liệt nửa người, chất lưỡi bệu, ám tím, rêu lưỡi trắng nhớt hoặc vàng nhớt, mạch huyền hoạt hoặc huyền sác.
- Pháp: táo thấp ngoan đàm, tức phong khai khiếu.
- Bài thuốc: Bán hạ bạch truật thiên ma thang gia vị
Các vị thuốc trên sắc uống. Tùy chứng gia giảm phù hợp.
5. Biện pháp điều trị khác
• Châm cứu
Pháp khứ phong thông lạc: châm kiên ngung, khúc trì, thủ tam lý, ngoại quan, thái xung.
Nếu nói khó thì châm liêm tuyền, á môn.
Nếu chảy dãi nhiều thì châm địa thương, ngoại kim tân, ngoại ngọc dịch.
Nếu méo miệng thì châm hợp cốc, thái xung, nghinh hương, địa thương, giáp xa, ế phong, nhân trung...
Nếu chóng mặt thì châm phong trì, bách hội, túc tam lý, nội quan, phong long.
Nếu do can dương thượng cang gây chóng mặt thì châm thái xung, can du.
• Nhĩ châm
Châm các điểm điểm tâm, điểm dưới vỏ, thần môn, não, các điểm tương ứng với tay chân.
• Xoa bóp bấm huyệt, tác động cột sống
Xoa bóp toàn thân, vận động các khớp.
Bác sĩ: Minh Nguyễn (Thọ Xuân Đường)