ĐÔNG Y ĐIỀU TRỊ VÔ SINH NAM
Khoa học kĩ thuật phát triển với nhiều phương pháp hỗ trợ sinh sản như IUI, thụ tinh nhân tạo IVF… tuy nhiên vẫn còn nhiều gia đình dù đã bỏ rất nhiều tiền để thực hiện các kĩ thuật trên mà không có kết quả. Hoặc một số gia đình không đủ điều kiện để làm các kĩ thuật tốn kém đó. Theo đông y, vô sinh nam thuộc phạm vi chứng bất dục, vô tử, nam tử nán tự…do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra. Vậy nếu dùng đông y trị vô sinh nam có hiệu quả không?
1. Thận âm khuy tổn
Thường do bẩm thụ tiên thiên bất túc, từ lúc trong bụng mẹ đã không được nuôi dưỡng đầy đủ, khiến cho thận âm không được nuôi dưỡng.
- Pháp trị: tư âm bổ thận, điền tinh chủng tử
- Phương trị: Tả quy ẩm + Ngũ tử diễn tông hoàn: Thỏ ty tử 15g, Kỷ tử 15g, Phúc bồn tử 15g, Thục địa 15g, Sơn thù 10g, Ngũ vị tử 10g, Hoài sơn 10g, Bạch linh 10g, Xa tiền tử 20g, Cam thảo 3g. Sắc uống ngày 1 thang.
2. Thận dương bất túc
Thường do mệnh môn hỏa suy, tinh khí hư lãnh, bệnh nhân thường có các triệu chứng như người mệt mỏi, giảm ham muốn, chân tay lạnh, tinh dịch loãng lỏng và lạnh, chất lượng và số lượng tinh trùng suy giảm.
- Pháp trị: Ôn dương ích thận, bổ tinh
- Phương trị: Kim quỹ thận khí hoàn + Ngũ tử diễn tông hoàn: Nhục thung dung 10g, Tiên mao 10g, Dâm dương hoắc 10g, Phụ tử chế 10g, Nhục quế 10g, Sơn thù 10g, Hoài sơn 10g, Ngũ vị tử 10g, Phúc bồn tử 10g, Thỏ ty tử 15g, Kỷ tử 15g. Sắc uống ngày 1 thang.
3. Khí huyết khuy hư
Do hậu thiên bất túc, chế độ ăn uống kém không đủ dinh dưỡng khiến cơ nhục mềm yếu, cơ thể mệt mỏi. Cũng có thể do mắc các bệnh mạn tính lâu ngày gây suy nhược cơ thể, suy giảm tình dục, suy giảm số lượng và chất lượng tinh trùng.
- Pháp trị: Ích khí kiện tỳ, dưỡng huyết sinh tinh
- Phương trị: Bát trân thang gia giảm: Đảng sâm 10g, Bạch truật 10g, Bạch linh 10g, Bạch thược 10g, Đương quy 10g, A giao 10g, Hoàng kì 15g, Thục địa 15g, Thỏ ty tử 15g, Kỷ tử 15g, Hoàng tinh 15g, Tử hà xa 15g, Cam thảo 3g. Sắc uống ngày 1 thang.
4. Tỳ thận lưỡng hư
- Pháp trị: Ôn bổ tỳ thận, ích khí sinh tinh
- Phương trị: Thập tử thang + Lục quân tử thang: Thỏ ty tử 15g, Tang thầm 15g, Kỷ tử 15g, Nữ trinh tử 15g, Phá cố chỉ 15g, Sa sàng tử 15g, Phúc bồn tử 10g, Kim anh tử 10g, Ngũ vị tử 10g, Bạch linh 10g, bạch truật 10g, Đảng sâm 10g, Trần bì 10g, Bán hạ chế 10g, Xa tiền tử 20g, Cam thảo 3g. Sắc uống ngày 1 thang.
5. Thể thấp nhiệt hạ chú
Do ăn uống không điều độ, thường hay rượu bia nhiều, ăn các đồ chiên xào bổ béo, hoặc do giữ vệ sinh không cẩn thận bị viêm nhiễm đường tiết niệu sinh dục.
- Pháp trị: Thanh nhiệt lợi thấp, tiêu thũng giải độc
- Phương trị: Long đởm tả can thang + Tỳ giải thẩm thấp thang gia giảm: Long đởm thảo 10g, hoàng bá 10g, thông thảo 10g, hoàng cầm 10g, chi tử 10g, đan bì 10g, trạch tả 10g, bạch linh 10g, đương quy 10g, tỳ giải 20g, xa tiền tử 20g, ý dĩ 20g, sinh địa 20g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
6. Đàm trọc ngưng trệ
- Pháp trị: Lý khí hóa đàm, hóa kết thông lạc
- Phương trị: Thương phụ đạo đàm thang gia giảm: Thương truật 10g, trần bì 10g, bán hạ chế 10g, đởm nam tinh 10g, hương phụ 10g, bạch linh 10g, bạch truật 10g, trạch tả 10g, xa tiền tử 15g, tỳ giải 15g, xuyên sơn giáp 15g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
7. Huyết ứ trở trệ
- Pháp trị: Hoạt huyết hóa ứ thông tinh
- Phương trị: Huyết phủ trục ứ thang gia giảm: Sài hồ 10g, Chỉ xác 10g, Ngưu tất 10g, Hồng hoa 10g, Đào nhân 10g, Xích thược 10g, Đương quy 10g, Xuyên sơn giáp 15g, Kê huyết đằng 15g, Đan sâm 20g, Vương bất lưu hành 20g. Sắc uống ngày 1 thang.
8. Hàn trệ can mạch
- Pháp trị: Noãn can tán hàn, ôn kinh hành khí
- Phương trị: Noãn can tiễn gia giảm: Nhục quế 10g, Tiểu hồi hương 10g, Ô dược 10g, Đương quy 10g, Bạch linh 10g, Sinh khương 3g, Kỷ tử 15g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bác sĩ: Thúy Hường (Thọ Xuân Đường)
Nguồn tham khảo: Bệnh viện 108