VÔ SINH NỮ THEO QUAN NIỆM ĐÔNG Y
Vô sinh nguyên phát, Đông y gọi là Vô tử hay Toàn bất sản; nếu đã từng sinh đẻ hoặc sảy thai, không tránh thai mà mấy năm sau cũng không có mang, là Vô sinh thứ phát, Đông y gọi là Đoạn tự.
1. Nguyên nhân gây vô sinh nữ theo đông y
Có nhiều nguyên nhân gây vô sinh nữ như: Rối loạn công năng các tạng, phủ, kinh mạch; các tác nhân ngoại tà bên ngoài gây bệnh bào cung, hạ bộ; sinh hoạt thất điều… Từ các nguyên nhân và chứng trạng, bệnh quy về các thể khác nhau.
2. Triệu chứng của vô sinh nữ theo đông y
• Chủ chứng
- Không thụ thai
• Thứ chứng
- Bụng dưới có hòn khối, lạnh đau, gặp nóng dễ chịu, chu kỳ kinh kéo dài, mặt xạm, lưỡi có điểm ứ huyết, (hàn thấp và ứ huyết ngăn trở bào cung).
- Lưng đùi đau mỏi, lượng kinh ít, màu kinh loãng nhạt, sắc mặt vàng bủng, hoa mắt chóng mặt (khí huyết bất túc, thận tinh hao tổn)
- Khi hành kinh bầu vú chướng hoặc chướng bụng, hoặc hành kinh rối loạn không đều hoặc đắng miệng, tính tình nóng nảy (thận suy huyết hư, can uất)
- Khi hành kinh đau lưng, đau bụng, lượng kinh ít, có hòn cục, chất lưỡi tía tối (thận hư huyết ứ)
- Biếng ăn, mệt mỏi, mạch trầm huyền (tỳ huyết lưỡng hư)
- Thể trạng bình thường, sắc mặt nhợt, luợng kinh nguyệt ít, sắc nhạt, hành kinh kéo dài hoặc bế kinh, bụng dưới ưa ấm sợ lạnh, đau lưng, mỏi mệt, tình dục lạnh nhạt (thận dương hư suy)
- Mỏi mệt, đại tiện lỏng, hoặc bụng dưới có hòn khối, chất lưỡi tía tối, kinh có hòn cục (tỳ thận dương hư, ứ trọc ngăn trở)
- Chóng mặt, ù tai, lượng kinh rất ít hoặc bế kinh (dương hư tinh khuy. Nghiêng về dương hư; Nghiêng về tinh khuy)
- Kinh loạn kỳ, sắc kinh đen, có hòn cục, khi hành kinh chướng bụng, mỏi lưng, bầu vú chướng đầy, sườn chướng đầy, chất lưỡi tía tối (can uất khí trệ).
- Tâm phiền, khát nước, sắc kinh đỏ tươi, đới hạ vàng dính mùi hôi, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền hoặc mạch huyền sác (can uất huyết nhiệt).
- Chóng mặt, ù tai, hồi hộp mất ngủ, lưng đùi đau mỏi, phiền táo nội nhiệt, khô miệng, kinh nguyệt thấy sớm hoặcbình thường, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch tế huyền sác (âm hư hoả vượng, tâm can không điều hoà).
- Cơ thể béo mập, kinh nguyệt bình thường, trong miệng luôn ứa đờm dãi hoặc hay nhổ nước bọt (Khí uất đờm ngăn trở).
- Kinh trệ, kinh nhạt, chậm kỳ (đờm trệ).
• Triệu chứng cận lâm sàng
- Siêu âm: Hình thể tử cung, niêm mạc tử cung, buồng trứng, các khối u. Tử cung và phần phụ có thể bình thường hoặc bất thường.
- Xét nghiệm nội tiết, hóa sinh máu, công thức máu, nước tiểu… để hỗ trợ chẩn đoán.
TS - Lương y: Phùng Tuấn Giang (Thọ Xuân Đường)