CỎ HÀN TÍN CHỮA CHẤN THƯƠNG SƯNG TẤY
Cỏ Hàn tín hay hàn tín thảo là loại cây mọc hoang ở nhiều vùng ở nước ta. Loài cây này có nguồn gốc từ Ấn Độ, và còn được gọi là Hoàng cầm Ấn. Người ta sử dụng nước sắc của cây thảo dược này để chữa các bệnh đường tiêu hóa, cho phụ nữ sau sinh và còn đắp ngoài để trị bệnh ngoài da. Cùng tìm hiểu loài cây này nhé!
1. Mô tả
- Tên gọi: cỏ hàn tín, hàn tín thảo, nhĩ cát thảo, hoàng cầm Ấn, thiên hướng hoa.
- Danh pháp khoa học: Scutellaria indica L. Họ: Bạc hà (Lamiaceae)
- Đặc điểm: Cây thảo, sống lâu năm, cao 25 - 40 cm. Thân phần dưới mọc bò, bén rễ ở những mẩu; phần trên đứng thẳng, hơi có cạnh, nhẵn hoặc có ít lông thường màu tím. Lá mọc đối, hình trứng, dài 1 - 1,5 cm rộng 0,7 - 1,2 cm, gốc bằng hoặc hơi hình tim, đầu nhọn, mép có răng tròn đều, mặt trên màu lục có ít lông. Cụm hoa mọc ở ngọn thân thành chùm lệch bên, dài 7 - 10 cm, gồm nhiều vòng, mỗi vòng có 2 hoa; lá bắc nhỏ, hoa nhỏ, màu tím, đài hình chuông, có lông rậm, có răng tròn gần đều; tràng có ống hơi cong, có lông ở mặt ngoài, mặt trong nhẵn, chia hai môi, môi trên xẻ 3 thuỳ, thuỳ giữa lớn hơn, hình tròn, hai thuỳ bên ngắn, hình tam giác; môi dưới ngắn hơn, xẻ cánh; nhị thò ngoài tràng; bầu nhẫn. Quả ít gặp.
2. Bộ phận dùng
Toàn cây. Thường dùng tươi hoặc băm nhỏ phơi khô .
3. Thành phần hoá học
Cỏ hàn tín chứa các flavonoid (flavon - flavanon, chalcon), các methoxy tlavon, rivularin scutevurin, wogonin, alpinetin cadanomin wogonin 7 0 - glucuronid, 2 (S) 5 , 7 dihydroxy 8 . 2 - dimethoxy flavanon 2 (S ) 5, 7, trihydroxy.8. methoxy flavanon Natural product sciences 2006 12 (4) 205. 209).
4. Tác dụng dược lý
• Tác dụng kháng virus
Đã nghiên cứu tác dụng kháng virus của 21 vị thuốc vẫn được dùng trong y học cổ truyền Trung Quốc trên các loại virus herpes simples tập 1 HSV - I: herpes simplex virus type) và virus hợp bào hô hấp (RSV: respiratory syncytial virus) phân lập được ở người. Cao hàn tin không có tác dụng trên HSV, I, nhưng có tác dụng khả kháng virus RSV, với nồng độ ức chế IC là 5 Hg/ml. Cùng với các hợp chất polyphenol có trong cỏ hàn, các hợp chất khác trong cao cũng có thể có vai trò trong hoạt tính kháng virus RSV et al., 2004) .
• Tác dụng độc tế bào
Các flavonoid chiết được từ toàn cây cỏ hàn tín có tác dụng độc tế bào , là tác dụng thường được nghiên cứu ban đầu để sàng lọc các thuốc chống ung thư (Bae et al . , 1994).
5. Tính vị công năng
Cỏ hàn tín vị đắng hơi cay, có mùi thơm, tính mát hơi ấm, có công năng thanh nhiệt, bình can thư cân hoạt lạc tán ứ huyết, chỉ thông. Sách "Toàn quốc trung thảo dược hội biên" ghi: Có hàn tín vị cay, hơi đắng, tính bình. Sách "Tuyền châu bản thảo" ghi: vào ba kinh tâm, can và phế, có công năng thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết, tán ứ, bình can [TDTH, 1997, III: 736].
6. Công dụng
Có hàn tín được dùng chữa đòn ngã tổn thương, sưng tấy, lưng khớp đau. Lấy 80g cây tươi, giã nát, lấy nước cốt, hoà rượu uống. Còn được dùng chữa phụ nữ đẻ xong, chân tay đau mỏi, áp xe phổi, viêm ruột, lỵ. Ngày 10 - 15g dược liệu phơi hoặc sấy khô, hoặc 20 - 30g tươi sắc nước uống ngày một thang. Dùng ngoài, để trị viêm da mủ, lở ngứa ngoài da, đòn ngã tổn thương, vết thương chảy máu. Lấy cây tươi, rửa sạch, giã nát đắp. Khi bị rắn cắn , côn trùng đốt dùng cỏ hàn tin tươi 60g, giã nát, lấy nước cốt thêm nước uống, bã đắp lên chỗ tổn thương.
Ở Trung Quốc, nước sắc có hàn tin được dùng trong bài thuốc dân gian để điều trị tổn thương chấn thương, trong khi thuốc đắp để chữa bệnh ngoài da. Thuốc cũng gây trung tiện, bổ và làm tiêu cục xuất huyết dưới da [de Padua et al., 1999 441]. Một tài liệu khác ghi, cỏ hàn tín cũng được dùng chữa sưng đau do chấn thương, bổ té, đập đánh ; suy nhược làm lụng quá độ : chữa ho xuất huyết ngoại thương tứ chi sau khi sinh đẻ, rắn độc cắn. Dùng khó, mỗi lần 8 - 12g, dùng tươi 12 - 32g sắc uống. Dùng ngoài, lấy cây tươi, rửa sạch, giã nát, đắp lên chỗ tổn thương (Lê Quý Ngưu và cs., 1995: 190].
Ghi chú: Thuốc có tiêu độc, người có thai dùng phải thận trọng. Có tài liệu còn ghi, cấm dùng cho phụ nữ có thai [Lê Quý Ngưu và cs. 1995: 190].