Đỗ trọng
Mô tả: Cây nhỡ, cao hơn 10m hay hơn. Lá mọc so le, có cuống, mép có nhiều khía răng. Lá và vỏ thân có nhựa mủ trắng, kéo dài ra khi bị bẻ gãy sẽ như tơ nối liền. Hoa khác gốc đơn tính, cả hoa cái và hoa đực không có hoa bao. Quả hình thoi dẹt, màu nâu.
Đỗ trọng - Eucomia ulmoides Oliv.
Bộ phận dùng: Vỏ cây. Thu hoạch vào mùa hạ, vỏ bóc ra đem ép phẳng, xếp thành đống, ủ đến khi mặt trong chuyển màu đen (khoảng 6-7 ngày). Đem sấy hoặc phơi khô.
Vỏ cây đỗ trọng phơi khô làm thuốc
Thành phần hóa học: Tinh dầu, nhựa.
Công dụng: Chữa cao huyết áp, đau lưng, mỏi gối, làm thuốc bổ thận, gân cốt, chữa di tinh, liệt dương, phụ nữ động thai, khó có thai.
Cách dùng, liều lượng: Ngày 5-12g dạng thuốc sắc, ngâm rượu.
Bài thuốc:
1. Trị đau thần kinh tọa, đau tê từ thắt lưng xuống mông xuống hai chân và gót chân: Đỗ trọng bắc 15g, Lá lốt 10g, Thục địa 15g, Cây gắm 15g, Dây đau xương 10g, Rễ cây nho rừng 15g, Ngưu tất 15g, Rễ xấu hổ 10g, Tang kí sinh 15g, Đương quy 12g. Các vị thuốc thái nhỏ phơi khô sao vàng hạ thổ, sắc uống ngày 1 thang. Trong khi dùng thuốc kiêng thịt gà, cá.
2. Bài thuốc chữa thần kinh tọa: Đỗ trọng bắc 10g, rễ Đinh lăng 12g, Ngưu tất sao rượu 10g, Huyết giác 12g, Quy vỹ 10g, Thổ phục linh 12g, Thiên niên kiện 10g, Rễ xấu hổ 12g, Độc hoạt 10g, Phòng phong 10g, Tục đoạn 10g, Rễ nho rừng 12g, Kỷ tử 10g, Chích thảo 10g. Các vị thuốc sắc uống mỗi ngày 1 thang uống từ 5-10 thang sẽ có kết quả.
Ghi chú: Đỗ trọng nam là vỏ thân của một số cây khi bẻ ra có các sợi tơ màu trắng. Ví dụ: Cây đỗ trọng nam (Parameria glandulifera Benth.), họ Trúc đào (Apocynaceae), cây San hô (Jatropha multifida L.,), cây Cao su (Hevea brasilensis), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae)...