Hương nhu trắng
Tên khoa học: Ocimum gratissimum L., họ Bạc hà (Lamiaceae). Cây mọc hoang và được trồng để cất tinh dầu.
Mô tả: Cây nhỏ, sống lâu năm, cao 1-1,5m. Thân vuông, có lông, hóa gỗ ở gốc. Lá mọc đối chéo chữ thập, mép khía răng thô, đầu nhọn dài, có lông. Hoa màu trắng mọc thành xim co ở kẽ lá hoặc đầu cành. Quả bế. Toàn cây có mùi thơm.
Hương nhu trắng - Ocimum gratissimum L.
Bộ phận dùng: Cả cây, trừ rễ. Thu hái khi cây có hoa. Phơi hoặc sấy nhẹ đến khô. Có thể cất cây tươi để lấy tinh dầu.
Thành phần hóa học: Tinh dầu (gần 1%) trong đó chủ yếu là eugenol.
Công dụng: Chữa cảm nắng, nhức đầu, đau bụng, đi ngoài, nổn mửa, chuột rút, cước khí, thủy thũng. Eygenol từ tinh dầu Hương nhu được dùng trong nha khoa và là nguyên liệu để tổng hợp vanilin. Do có hàm lượng tinh dầu cao và có khả năng thích nghi với nhiều vùng khí hậu, trên các loại đất, Hương nhu trắng được trồng trọt chủ yếu làm nguyên liệu cất tinh dầu.
Cách dùng và liều lượng: 10-20g một ngày. Dạng thuốc hãm, thuốc sắc, thuốc xông hoặc rịt dầu lên đầu.
Các bài thuốc chữa bệnh:
1. Chữa cảm nắng, choáng váng, nôn nao, nhức đầu, mỏi mệt, ra mồ hôi: Hương nhu 16g, Bạch biển đậu 16g, Cát căn 12g, Gừng tươi 6g. Đem sắc Hương phụ, Bạch biển đậu, Cát căn, khi uống thêm gừng nhỏ giã tươi.
2. Chữa sốt rét – người mệt mỏi, ăn ngủ kém, sốt từng cơn cách nhật, hết cơn người khỏe mạnh bình thường: Hương nhu trắng 20g, Cối xay 30g, Cành lá sầu đông 16g. Các vị thuốc chặt nhỏ sao vàng hạ thổ. Sắc uống ngày 1 thang.
3. Viêm loét dạ dày tá tràng, đau vùng thượng vị, đau âm ỉ hoặc đâu dữ dội hay ợ chua, và đau nóng rát lúc đói bụng: Hương nhu 10g, Khổ sâm căn 16g, Xuyên khung 12g, Trầm hương 10g, Mai mực 12g, Mẫu lệ 12g, Sa nhân 12g, Chỉ thực 12g, Vỏ quýt 15g, Ý dĩ 10g, Nghệ vàng 20g, Củ gió đất 16g, Hậu phác 16g, Cam thảo 16g. Sắc uống ngày 1 thang.