Cỏ dùi trống
Tên khoa học: Eriocaulon sexangulare L., họ Cỏ dùi trống (Eriocaulonaceae). Cỏ dùi trống mọc hoang ở nhiều địa phương nước ta.
Cỏ dùi trống - Eriocaulon sexangulare L.
Mô tả: Cây thảo mọc thành bụi. Lá rộng thành hình dài, dài 15-40cm, rộng 6-8mm, nhẵn, có vách và nhiều gân. Cuống cụm hoa có cạnh sắc, xoắn lại nhiều hay ít, dài 10-55cm. Đầu hoa hình trụ hay hình trứng, đường kính 4-6mm, có lá bắc kết lợp dày, các lá bắc trên màu xám, các lá bắc ngoài màu vàng.
Bộ phận dùng: Cụm hoa phơi khô (Flos Eriocauli).
Thành phần hóa học: Carbohydrat.
Công dụng: Chữa viêm kết mạc, chữa nhức đầu, đau mắt, đau bụng. Chữa quáng gà, giảm thị lực, chữa đau họng, đau răng, chữa tiểu tiện khó, ngứa lở.
Cách dùng, liều lượng: Dạng thuốc sắc, ngày dùng 10-16g, thường dùng phối hợp các vị thuốc khác.
Bài thuốc:
1. Chữa quáng gà: Cốc tinh thảo 40g, Cúc hoa 20g, Hạt muồng 20g, Vỏ hến trắng nung 40g, Kỷ tử 16g. Tán thành bột, người lớn dùng 12g mỗi ngày, trẻ em 4-5g mỗi ngày.
2. Viêm giác mạc: Cốc tinh thảo 16g, Phòng phong 16g, tán thành bột, ngày uống 3 lần, mỗi lần 1-2g.
3. Viêm họng: Cỏ dùi trống 10g, Cam thảo đất 12g, Bồ công anh 16g, Rẻ quạt 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
4. Chữa ho do phong nhiệt: Cỏ dùi trống 10g, Tang diệp 16g, Vỏ rễ cây dâu 12g, Cam thảo đất 12g. Sắc uống 1 thang mỗi ngày.
5. Giảm thị lực: Cỏ dùi trống 10g, Thảo quyết minh sao 12g, Kỷ tử 12g. Sắc uống 1 ngày 1 thang.
6. Thiên đầu thống: Cốc tinh thảo 8g, Địa long 1g, Nhũ hương 4g. Các vị đem tán nhỏ, đốt, xông khói vào lỗ mũi, mỗi lần 4g.
7. Chữa nhức đầu, đau mắt, đau họng: Cỏ dùi trống 20g, Huyền sâm 16g, Chi tử 12g, Mộc thông 12g, Mộc thông 12g, Thanh ngâm 8g. Sắc nước uống ngày 1 thang.