↵
1. Đặc điểm cây thuốc
Mô tả: Cây thảo sống hằng năm cao 20-60cm, hơi có lông mềm, có lông tơ. Thân phân nhánh, thường rạp xuống, đâm rễ ở các đốt. Lá thuôn hay hình ngọn giáo, có bẹ ở gốc, dài 4-9cm, rộng 1,5-2cm, không cuống. Cụm hoa xim không cuống, có những lá bắc dạng mo bao quanh nom như con trai, trong mỗi mo có 2 hoa. Hoa có 3 lá đài màu xanh và 3 cánh hoa màu xanh lơ. Quả nang thường bao bởi bao hoa, thuôc hay gần hình cầu.
Bộ phận dùng: Toàn cây.
Thành phần hóa học: Flavonoid.
Công dụng: Chữa cảm cúm, lợi tiểu, chữa viêm nhiễm đường hô hấp trên như viêm amidan, viêm họng, chữa viêm nhiễm đường sinh dục, tiết niệu...
Cách dùng: Ngày dùng 30g dược liệu khô hoặc 100-120g cây tươi dưới dạng thuốc sắc.
2. Các bài thuốc chữa bệnh
- Chữa viêm cầu thận cấp, phù thũng, tiểu ít: Thài lài trắng tươi 30g (hoặc khô 12g), Rễ cỏ xước 20g tươi (hoặc khô 10g), Mã đề 20g tươi (khô 8g) sắc với nước, chia làm 3 lần uống trong ngày.
- Thủy thũng: Thài lài trắng tươi 30-60g sắc lấy nước, chia 2-3 lần uống trong ngày, dùng liên tục trong nhiều ngày.
- Bí tiểu: Thài lài trắng tươi 30g, Mã đề tươi 30g, giã nát, vắt lấy nước cốt, thêm chút mật ong vào uống lúc đói bụng.
- Sưng khớp, ung nhọt sưng đau: Thài lài trắng tươi rửa sạch, giã nát, thêm chút rượu nóng, đắp vào chỗ sưng đau rồi băng cố định lại, ngày thay thuốc 1 lần.
- Sỏi niệu đạo, bệnh đường tiết niệu: Thài lài trắng, Cây râu mèo, Chó đẻ răng cưa mỗi vị 30g. Sắc uống.
- Chữa phong thấp, viêm khớp: Thài là trắng 40g, Đậu đỏ 40g, nấu ăn hàng ngày, uống cả nước.