Tán bột, hoàn hoàn. Ngày uống 16-20g, lúc đói, với nước muối.
- TD: Bổ hạ nguyên, tán hàn thấp, hành khí trệ. Trị thận khí hư, hạ nguyên bị lạnh, lưng và chân sưng, nặng, tại ù, hoa mắt, răng lung lay, răng đau, tiêu chảy, sán khí do hàn.
-GT: Thục địa tư thận, chấn tinh; Xuyên tiêu vào thận, bổ hỏa; Thêm Xuyên ô, Hồi hương, Hương phụ, Xuyên luyên để ôn dương, tán hàn, trừ thấp, hành khí. Hàn tán, thấp được trừ, khí được thông thì thận dương sẽ hồi phục (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
TIỂU NHỤC THUNG DUNG HOÀN
- XX: Kê Phong Phổ Tế Phương, Q. 9.
- DV:
Câu kỷ tử 40g
Cương tằm 1,2g
Nhục thung dung 40g
Thạch hộc 1,2g
Thiên hùng 40g
Thỏ ty tử 120g
Thục địa 60g
Tục đoạn 1,2g
Viễn chí 20g
Tán bột. Mỗi lần dùng 8g, uống với rượu ấm, trước bữa ăn.
- TD: Bổ thận, tráng dương. Trị hư lao, suy nhược, liệt dương, tinh khí suy yếu.
-GT: Nhục thung dung làm quân, hợp với Cương tằm, Thỏ ty tử, Tục đoạn để bổ thận, tráng dương; Thiên hùng ôn thận, trợ dương; Thạch hộc, Thục địa, Viễn chí bổ thận, ích tinh, lấy âm trung để cứu dương (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
TIỂU THỎ TY TỬ HOÀN
- XX: Thái Bình Huệ Dân Hoà Tễ Cục Phương, Q. 5.
- DV:
Bạch linh 40g
Ngũ vị tử 50g
Thạch liên nhục 80g
Thỏ ty tử 200g
Tán bột. Dùng Hoài sơn nấu thành hồ trộn thuốc bột làm hoàn. Ngày uống 16-20g, lúc đói.
- TD: Bổ thận, sáp tinh. Trị ngũ lao, thất thương, mặt đen (xám), môi khô, mắt có màng, tai ù, hơi thở ngắn, kinh sợ, bụng trướng đầy, ăn không ngon, chân mỏi yếu, tiểu nhiều...
- GT: Thỏ ty tử hợp với Sơn dược, Thạch liên nhục để bổ thận, cố tinh; Phục linh ninh tâm, an thần; Hợp với Thạch liên nhục để làm cho tâm và thận thông với nhau (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
TOẢ DƯƠNG CỐ TINH HOÀN
- XX: Tiên Niêm Tập, Q. 3.
- DV:
Câu kỷ 90g
Chỉ thực 120g
Liên tu 120g
Phúc bồn tử 90g
Sa uyển 120g
Sơn thù 120g
Tật lê 240g
Thỏ ty tử 90g
Tục đoạn 90g
Tán bột, làm hoàn. Ngày uống 20g với nước muối, lúc đói.
- TD: Ôn thận, sáp tinh. Trị thận hư, di tinh, mộng tinh.
TOẢ DƯƠNG CỐ TINH HOÀN 2
- XX: Bắc Kinh Thị Trung Dược Thành Phương Tuyển Tập.
- DV:
Ba kích 900g
Bổ cốt chi 760g
Đại hồi 760g
Đỗ trọng 760g
Đơn bì 330g
Hoàng bá 120g
Khiếm thực 600g
Liên tử nhục 600g
Liên tu 760g
Long cốt 600g
Lộc giác sương 600g
Mẫu lệ 600g
Ngưu tất 600g
Phỉ tử 600g
Phục linh 330g
Sơn dược 1,68kg
Sơn thù 610g
Thanh diêm 700g
Thỏ ty tử 600g
Thục địa 1,68kg
Thung dung 760g
Tỏa dương 600g
Trạch tả 330g
Tri mẫu 120g
Tán bột, làm hoàn. Ngày uống 20g với nước muối.
- TD: Ôn dương, bổ thận, cố sáp tinh quan. Trị tinh tiết nhiều, hoa mắt, tai ù, lưng và gối đau mỏi, tay chân không có sức.
TOẢ DƯƠNG HOÀN
- XX: Đan Khê Tâm Pháp, Q. 3.
- DV:
Địa hoàng 10g
Đỗ trọng 16g
Đương quy 10g
Hoàng bá 16g
Hoàng cầm 16g
Ngưu tất 16g
Phá cố chỉ 8g
Quy bản 16g
Tỏa dương 16g
Tri mẫu 16g
Tục đoạn 8g
Tán bột, trộn với rượu và hồ làm hoàn. Ngày uống 16 - 20g.
- TD: Tư thận, bổ can, cường cân, tráng cốt. Trị can và thận bất túc, dương hư, hỏa vượng, lưng đau, gối đau, gối mỏi, các khớp đau, các khớp co rút.
TOAN TÁO NHÂN TÁN
- XX: Thái Bình Thánh Huệ Phương, Q. 26.
- DV:
Đỗ trọng (sao vàng) 120g
Hổ hĩnh cốt (nướng giấm) 320g
Ngưu tất 120g
Quế tâm 120g
Thục địa 320g
Toan táo nhân (sao sơ) 320g
Tán bột. Lấy 1,5 lít rượu ngâm thuốc 3 ngày, phơi khô, lại ngâm rượu 3 ngày, phơi khô, tán nhuyễn. Mỗi lần dùng 8g uống với rượu ấm, trước bữa ăn.
- TD: Noãn hạ nguyên, bổ can thận, mạnh gân xương. Trị thận hư yếu, lưng đau, chân đau, đau trong xương tủy.
- GT: Toan táo nhân vị ngọt , tính bình, ích can khí, mạnh gân xương (theo sách ‘Biệt Lục’), chủ chứng cân cốt phong (theo sách ‘Dược Tính Luận’), trong bài này, dùng làm quân dược; Làm thần có Hổ hĩnh cốt (xương ống chân cọp), Đỗ trọng, Ngưu tất, Thục địa bổ can thận, ích tinh huyết, mạnh gân xương; Quế tâm ôn thận, trợ dương, tán hàn; Uống thuốc với rượu là để thông huyết mạch, ức chế phong hàn, làm cho thuốc vận chuyển (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
TRẠCH TẢ HOÀN
- XX: Thái Bình Thánh Huệ Phương, Q. 98.
- DV:
Ba kích 1,2g
Bạch phục linh 1,2g
Cam thảo (nướng hơi đỏ) 1,2g
Đỗ trọng (sao hơi vàng) 1,2g
Lộc nhung (bỏ lông, sao với giấm cho hơi vàng) 40g
Mẫu đơn 1,2g
Ngũ vị tử 1,2g
Ngưu tất 1,2g
Nhân sâm 1,2g
Nhục thung dung (tẩm rượu 1 đêm) 40g
Phòng phong 1,2g
Phụ tử (bào, bỏ vỏ, cuống) 40g
Quế tâm 60g
Sơn thù 1,2g
Thạch hộc (bỏ rễ) 12,g
Thự dự 1,2g
Thục địa 40g
Trạch tả 40g
Vân mẫu phấn 40g
Viễn chí (bỏ lõi) 1,2g
Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12g với rượu ấm.
- TD: Bổ thận, ích tinh, ích khí, tráng dương. Trị nam giới bị ngũ lao, thất thương, tay chân không có sức, lưng đau, chân lạnh, tiểu đêm, sắc mặt vàng úa, không muốn ăn uống.
- GT: Đây là bài Kim Quỹ thận Khí Hoàn gia giảm tạo thành. Lấy bổ thận, ích tinh, ích khí, tráng dương làm chính; Thêm Phòng phong, Vân mẫu phấn để khứ phong, lấy tả giúp bổ (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
TRẠCH TẢ TÁN
- XX: Thái Bình Thánh Huệ Phương, Q. 29.
- DV:
Bạch long cốt 40g
Cẩu tích 80g
Tang phiêu tiêu 40g
Trạch tả 1,2g
Xa tiền tử 40g
Tán nhỏ. Mỗi lần uống 8g với rượu ấm, trước bữa ăn.
- TD: Bổ thận, cố tinh, chỉ di. Trị thận hư, nội thương, thận khí tuyệt, tiểu buốt, tiểu không tự chủ.
- GT: Tang phiêu tiêu, Cẩu tích, Bổ cốt chỉ bổ thận, trợ dương, cố sáp, súc niệu; Hợp với Trạch tả, Xa tiền tử để thấm tiết thấp trọc; Hợp với các vị thuốc ôn bổ, cố sáp để trong bổ có tả, trong sáp có thông, khiến cho thận dương được kích thích, hạ nguyên được giữ chắc, thấp trọc bị trừ đi, thủy đạo thông, thì tiểu tiện trở lại bình thường (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
TRÁNG BẢN ĐƠN
- XX: Tế Dương Cương Mục, Q. 75.
- DV:
Ba kích thiên 15g
Đỗ trọng 30g
Hồi hương 30g
Nhục thung dung 15g
Phá cố chỉ (sao với nước muối) 30g
Thanh diêm 15g
Tán bột. Dùng cật heo, bổ ra, cho thuốc vào, buộc lại, chưng chín. Mỗi lần ăn 1 trái với rượu
- TD: Ích thận, bổ yêu, cường cân, tráng cốt. Trị thận hư, lưng đau.
-GT: Ba kích, Nhục thung dung ôn thận, tráng dương; Hợp với Đỗ trọng, Hồi hương, Phá cố chỉ, Thanh diêm để tráng cốt, cường cân, ôn thông khí huyết (Trung Y Vạn Đại Danh Phương Tập Thành).
TRÁNG CÂN DƯỠNG HUYẾT THANG
- XX: Lan Thất Bí Tàng, Q. Hạ.
- DV: sai**
Ba kích thiên 15g
Đỗ trọng 30g
Hồi hương 30g
Nhục thung dung 15g
Phá cố chỉ (sao với nước muối) 30g
Thanh diêm 15g
Tán bột. Dùng cật heo, bổ ra, cho thuốc vào, buộc lại, chưng chín. Mỗi lần ăn 1 trái với rượu.
- TD: Dưỡng huyết, hoạt lạc, cường cân, làm mạnh lưng. Trị thận hư, lưng đau.
-GT: Trong bài dùng Tứ Vật Thang để dưỡng huyết, hoạt huyết; Hợp với Đỗ trọng, Tục đoạn, Ngưu tất để làm cứng gân, mạnh lưng (Trung Y Vạn Đại Danh Phương Tập Thành).
TRÁNG DƯƠNG CẨU NHỤC THANG
- XX: Trung Hoa Thực Vật Liệu Pháp Đại Toàn.
- DV:
Cẩu nhục 250g
Phụ phiến 4g
Thỏ ty tử 6g
Thêm Muối, Hành, gia vị vừa đủ. Thịt chó nấu trước cho sôi, thêm nước lạnh nấu cho đến khi thấy máu nổi lên, vớt ra, thái thành từng miếng mỏng 3 ly. Hành và Gừng rửa sạch, thái ra. Cho Thỏ ty tử, Phụ phiến vào, chưng cho chín nhừ. Ăn cả nước lẫn cái.
- TD: Ôn thận, tráng dương, ích tinh, trấn tủy. Trị thận dương suy, di tinh, liệt dương, lưng đau, chân lạnh, tinh thần mỏi mệt, nam thì sinh lý yếu, nữ thì tử cung lạnh không thể có con.
TRÁNG DƯƠNG ĐƠN
- XX: Xích Thủy Huyền Châu, Q. 10.
- DV:
Ích trí nhân 40g
Liên tâm 40g
Ngũ vị tử 40g
Nhục thung dung (tẩm rượu 1 đêm) 40g
Sơn dược 80g
Thỏ ty tử (tẩm rượu 1 đêm, chưng ½ ngày,
sấy khô) 40g
Trầm hương 20g
Viễn chí (bỏ lõi) 40g
Xà sàng tử 40g
Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 20g với rượu ấm, lúc đói.
- TD: Cường dương, bổ thận, ích tinh. Trị thận hư, liệt dương, di tinh.
- GT: Nhục thung dung, Xà sàng tử, Thỏ ty tử, Trầm hương bổ thận, cường dương; Hợp với Ngũ vị tử, Ích trí nhân, Sơn dược để cố thận, sáp tinh, kèm ôn bổ tỳ thận; Viễn chí, Liên tâm dưỡng tâm, an thần; Các vị thuốc hợp lại có tác dụng bổ thận, làm cho tâm và thận thông với nhau, tăng tác dụng bổ thận, cố tinh, làm cho dương đạo mạnh lên, tinh huyết được nuôi dưỡng thì các chứng tự khỏi (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
TRẦM HƯƠNG HOÀN
- XX: Thái Bình Thánh Huệ Phương, Q. 7.
- DV:
A ngùy 40g
Can khương (bào) 20g
Can yết (sao sơ) 20g
Đào nhân (tẩm rượu, bỏ vỏ, đầu nhọn, sao
với lúa cho hơi vàng) 40g
Hồi hương 40g
Khổ luyện tử 40g
Lưu hoàng 60g
Mộc hương 40g
Nga truật 40g
Ngô thù (tẩm rượu 7 lần, sao sơ) 20g
Nhục đậu khấu (bỏ vỏ) 40g
Đinh hương 80g
Đương quy (sao sơ) 40g
Quế tâm 40g
Thanh bì (bỏ xơ trắng) 20g
Trầm hương 40g
Tán bột. Trộn với mật làm viên. Mỗi lần uống 15g với rượu ấm.
- TD: Ôn thận, tráng dương, tán hàn, hành khí, giáng nghịch, giảm đau. Trị thận hư lạnh, khí công lên làm cho tâm thần phiền loạn, tay chân lạnh, bụng đầy, hông sườn đau, suyễn, nôn mửa.
- GT: Lưu hoàng, Quế tâm giúp cho Trầm hương để ôn thận, trợ dương, nạp khí, bình suyễn, trị gốc; Trầm hương, Đinh hương, Hồi hương, Mộc hương, Binh lang, A ngùy, Thanh bì, Can khương, Ngô thù, Nhục đậu khấu là các vị thuốc vị cay, tính ấm, phương hương để ôn lý, tán hàn, hành khí, giáng nghịch, giảm đau, trị ngọn; Nga truật, Đương quy, Đào nhân, Can yết hành khí, hoạt huyết để tăng cường tác dụng giảm đau; Đương quy, Đào nhân còn có tác dụng giảm ho suyễn; Xuyên luyện tử vị đắng, tính hàn, có khả năng giáng xuống làm cho hành khí, giảm đau, có tính tương phản với các vị thuốc ôn nhiệt, phòng ôn nhiệt thái quá (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
TRẦM HƯƠNG HOÀN 2
- XX: Phổ Tế Phương, Q. 216.
- DV:
Can khương 40g
Hồ lô ba 40g
Hồ tiêu 40g
Kha lê lặc bì 40g
Nhân sâm 40g
Nhục đậu khấu nhân 40g
Quế 40g
Tất bát 40g
Trầm hương 40g
Xích phục linh 40g
Tán bột. Trộn với mật làm viên. Mỗi lần uống 12-15g với nước muối hoặc nước sắc Mộc hương.
- TD: Ôn thận, noãn tỳ, tán hàn, hành khí. Trị các kinh ở vùng dưới bị hư hàn, tiểu nhiều, bụng đầy, hông sườn đầy, bụng đau.
- GT: Trầm hương ôn tỳ thận dương, hành khí, giảm đau (theo ‘Bản Kinh Phùng Nguyên’), ôn mà không táo, hành mà không trệ, phù tỳ, đạt thận, nhiếp hỏa về nguồn, trong bài này được dùng làm quân dược; Làm thần có Hồ lô ba, Quế tâm để ôn bổ thận dương; Can khương, Nhục đậu khấu, Nhân sâm, Phục linh bổ khí, ôn trung, kiện tỳ; Tất bát, Hồ tiêu ôn trung, hành khí, tán hàn, giảm đau; Kha tử thu sáp, giảm đau (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
TRẦM HƯƠNG LỘC NHUNG HOÀN
- XX: Thái Bình Huệ Dân Hòa Tễ Cục Phương, Q. 5.
- DV:
Ba kích (bỏ lõi) 80g
Lộc nhung (bỏ lông, tẩy rượu, nướng) 120g
Phụ tử (bào, bỏ vỏ, cuống) 160g
Thỏ ty tử (tẩm rượu) 200g
Thục địa 240g
Trầm hương 40g
Tán bột. Thêm 6g Xạ hương vào, trộn với mật làm viên. Mỗi lần uống 15g với rượu ấm hoặc nước muối, lúc đói.
- TD: Ôn bổ hạ nguyên, ích tinh, chấn tủy. Trị chân khí bất túc, hạ nguyên lạnh, hông sườn đầy, lưng đau, gối mỏi, cột sống lưng cứng, môi khô, mắt mờ, tai ù, ngủ hay mơ, hay tức giận, hư phiền, mồ hôi trộm, cử động không có sức, mơ thấy ma quỷ, di tinh, tiểu nhiều, âm hộ ngứa, liệt dương.
- GT: Lộc nhung, Thục địa, Thỏ ty tử, Ba kích bổ thận, tráng dương, ích tinh, làm mạnh lưng; Trầm hương, Phụ tử ôn thận, trợ dương, dẫn hỏa về nguồn; Thêm ít Xạ hương để lấy vị thơm thông vào các hốc, dẫn thuốc đến các nơi (theo sách ‘Nhân Trai Trực Chỉ Phương Luận’); Hợp với Trầm hương để hành khí, tán hàn, giảm đau (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
TRẦM HƯƠNG NHƯ Ý HOÀN (Phổ Tế Phương, Q. 222).
D : Trầm hương, Đàn hương, Hồi hương, Mộc hương, Đinh hương, Thanh diêm, Toàn yết ®Òu 1,2g, Bạch phục linh, Cửu tử (tẩm rượu), Liên hoa nhụy, Lộc nhung (nướng), Mộc thông, Ngô thù du, Ngũ vị tử, Sơn dược, Trần bì, Xuyên sơn giáp (nướng) ®Òu 20g, Cự thắng tử (bào), Tri mẫu, Viễn chí (tẩm rượu), Nhục thung dung (tẩm rượu), Thỏ ty tử (tẩm rượu) ®Òu 40g, Tiểu hồi, Phá cố chỉ (chưng với ruột dê), Hồ lô ba, Xuyên luyện tử (bỏ hột) ®Òu 60g. Tán bột. Trộn với hồ làm viên. Mỗi lần uống 15g với rượu ấm, lúc đói.
TD : Bổ thận, tráng dương, ích tinh, dưỡng tủy, hành khí, giảm đau. Trị vùng rốn và bụng đau, tiểu nhiều, liệt dương.
GT : Lộc nhung, Nhục thung dung, Phá cố chỉ, Thỏ ty tử, Hồ lô ba, Cửu tử bổ thận, tráng dương, ích tinh, dưỡng tủy, làm thuốc chính; Làm thần có Liên tu, Sơn thù, Ngũ vị tử, Sơn dược, Cự thắng tử để bổ thận, ích tinh, cố sáp; Phụ linh, Viễn chí ninh tâm thần hợp với các thuốc bổ thận để làm tâm thận thông với nhau; Dương hư thì hàn sinh, hàn làm cho khí trệ, huyết ngưng, kinh lạc không thông, làm cho bụng bị đau, vì vậy, thêm Mộc hương, Trầm hương, Đàn hương, Đinh hương, Hồi hương, Trần bì là những vị thuốc có mùi thơm để trợ dương, tán hàn, hành khí, giảm đau; Xuyên sơn giáp, Toàn yết thường chạy vào các hốc, hang, có tác dụng hoạt huyết, thông lạc, giảm đau; Xuyên luyện tử hành khí, giảm đau; Mộc thông thông lợi cửu khiếu, huyết mạch (theo sách ‘Bản Kinh’); Tri mẫu chuyên tư thận âm. Ba vị phối hợp là những vị thuốc loại hàn lương, ngừa không cho thuốc ôn táo làm tổn thương phần âm; Thanh diêm (muối) dẫn thuốc đi vào thận (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
TRẦM HƯƠNG TÁN (Thái Bình Thánh Huệ Phương, Q. 7).
D : Trầm hương, Binh lang, Đương quy (sao sơ), Ngô thù (tẩy 7 lần, sao sơ), Tam lăng, Mộc hương ®Òu 20g, Thanh bì (bỏ xơ trắng) 20g, Quế tâm, Hậu phác (bỏ vỏ, tẩm nước Gừng, nướng thơm) ®Òu 40g, Bạch phục linh, Bạch truật, Cao lương khương, Phụ tử ®Òu 1,2g. Tán bột. Mỗi lần dùng 20g, sắc uống nóng.
TD : Ôn thận, noãn tỳ, hành khí, hoạt huyết, tán hàn, giảm đau. Trị thận hư lạnh, khí công lên bụng gây nên bụng đau, hông sườn đau, hông sườn đầy, nôn mửa, không muốn ăn uống, tay chân gầy ốm.
GT : Trầm hương, Lưu hoàng hợp với Đào nhân, Đương quy để ôn thận, nạp khí, chỉ khái, bình suyễn; Cao lương khương, Bạch đậu khấu, Hậu phác, Bạch truật, Phục linh để ôn trung, kiện tỳ, hành khí, giảm đau (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
TRẦM HƯƠNG THANG (Thánh Tế Tổng Lục, Q. 52).
D : Binh lang, Chỉ xác, Chích thảo, Đương quy, Mộc hương, Ngưu tất, Tế tân, Thạch hộc (bỏ rễ), Trầm hương, Tục đoạn, Xuyên khung ®Òu 20g. Chặt nhỏ, trộn đều. Mỗi lần dùng 12g sắc uống ấm, lúc đói.
TD : Bổ thận, ôn dương, hành khí, giảm đau. Trị thận hư lạnh, bụng đau, bụng đầy, vùng rốn đau.
GT : Trong bài dùng Trầm hương làm chính để ôn thận, trợ dương, Hợp với Tục đoạn, Ngưu tất để bổ can thận, mạnh gân xương; Thạch hộc bổ thận, ích tinh, giảm bớt tính táo của các vị thuốc ôn; Xuyên khung, Chỉ xác, Binh lang, Tế tân hành khí, hoạt huyết, tán hàn, giảm đau; Cam thảo điều hòa các vị thuốc (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
TRẦM HƯƠNG TỬ QUẾ HOÀN (Phổ Tế Phương, Q. 220).
D : Can khương (bào), Thục tiêu (bỏ mắt, sao sơ cho ra hơi nước) ®Òu 20g, Ô đầu (bào, bỏ vỏ, cuống), Quế (bỏ vỏ thô), Xích thạch chi ®Òu 40g. Trộn với rượu làm viên. Mỗi lần uống 20g với nước pha giấm loãng, đàn ông uống với nước muối, lúc đói.
TD : Ôn thận, tán hàn, cố sáp mạch Xung và mạch Nhâm. Trị đàn ông nguyên khí bị hư tổn, phụ nữ huyết hải bị hư lạnh, đới hạ, bụng đau lan đến rốn, các chứng hư phong khí lạnh bốc lên.
GT : Trầm hương, Tử quế (tức Nhục quế) là thuốc chính, để ôn thận, trợ dương, hành khí, giảm đau, Làm thần có Ô đầu, Thục tiêu, Can khương là những vị thuốc rất cay, rất nóng để lý khí, tán hàn, giảm đau; Hợp với vị chua, tính sáp như Xích thạch chi để cố nhiếp mạch Xung, Nhâm, cầm máu, chỉ đới (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
TRỊ CHƯ YÊU THỐNG PHƯƠNG (Trửu Hậu Bị Cấp Phương, Q. 4).
D : Ba kích (bỏ lõi), Can tất (sao cho hết khói), Đỗ trọng, Ngưu tất ®Òu 4,8g, Độc hoạt 3,8g, Cẩu tích, Quế tâm, Sơn dược ®Òu 3,2g, Ngũ gia bì, Sơn thù du ®Òu 2,8g, Phòng phong 2,4g, Phụ tử 1,6g. Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 20 viên với rượu ấm, lúc đói.
TD : Bổ thận, tráng dương, làm mạnh lưng, khứ phong, trừ thấp, giảm đau. Trị các loại lưng đau, liệt dương.
GT : Ba kích, Đỗ trọng, Ngưu tất, Cẩu tích, Sơn dược, Sơn thù, Quế tâm, Phụ tử để ôn bổ thận dương, làm mạnh gân xương, là thuốc chính, để trị gốc; Ba kích, Cẩu tích hợp với Độc hoạt, Ngũ gia bì, Phòng phong, Can tất để khứ phong thấp, trị ngọn (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
TRỊ HƯ HÀN YÊU THỐNG PHƯƠNG (Bản Thảo Cương Mục, Q. 17).
D : Lộc nhung (bỏ lông, nướng giấm cho hơi vàng), Phụ tử (bào, bỏ vỏ, cuống) ®Òu 80g,
Muối 1,2g. Tán bột, dùng Nhục táo nghiền nát, trộn thuốc bột, làm viên. Mỗi lần uống 15g với rượu ấm, lúc đói.
TD : Tráng nguyên dương, ích tinh tủy, mạnh gân xương. Trị hư hàn, lưng đau.
GT : Lộc nhung vị mặn, tính ôn, bổ thận, tráng dương, ích tinh, mạnh lưng; Phụ tử vị cay, tính nhiệt, ôn thận, trợ dương, tán hàn, giảm đau; Muối để dẫn thuốc vào thận (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
TRỊ NGUYÊN KHÍ HƯ NHƯỢC PHƯƠNG (Tống Nhân Y Phương Tam Chủng).
D : Huyết nhung, Tỳ giải, Xuyên khung, Ngưu tất ®Òu 20g, Ngũ vị tử, Thục địa ®Òu 40g, Nga truật, Thanh diêm ®Òu 0,4g. Tán bột. Trộn với Muối, hồ làm thành viên. Mỗi lần uống 20g với nước chín, lúc đói.
TD : Bổ thận, tráng nguyên, hành khí huyết, tán hàn thấp. Trị nguyên khí hư yếu, thận khí bất túc, bàng quang khí hư, mạch Xung, mạch nhâm hư, nam giới bị chứng hồ sán, nữ giới bị âm bế.
GT : Huyết nhung (tức Lộc nhung) bổ thận, tráng nguyên dương; Thục địa, Ngũ vị tử tư thận, ích nguyên âm. Thục địa tính hơi âm, thuộc loại ‘âm trung chi dương’, vì thế có tác dụng bổ nguyên khí trong thận. Ba vị phối hợp có tác dụng bổ nguyên khí, ích nguyên âm mà tráng nguyên khí; Xuyên khung, Nga truật vị cay, tính ôn, mà táo, thiên về hành khí huyết, tán hàn thấp; Tỳ giải vị ngọt nhạt để trừ thấp; Ngưu tất tính của nó chạy mà lại bổ, thường dẫn thuốc đi xuống, có thể bổ ích cho can thận, lợi thủy, trục thấp, để hỗ trợ tác dụng cho bài thuốc; Thanh diêm vị mặn, tính hàn, dẫn huyết vào thận (theo sách ‘Bản Kinh Phùng Nguyên’), thường khai lung bế mà lợi thủy (theo sách ‘Trường Sa Dược Giải’). Các vị thuốc ôn bổ phối hợp với nhau để lợi thủy, trừ thấp mà không để cho thuốc hàn lương làm tổn thương phần dương, ngăn bớt tính táo của các vị thuốc ôn; Hợp với Ngưu tất để dẫn thuốc đi xuống (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
TRỊ THẬN KHÍ HƯ HÀN PHƯƠNG (Bị Cấp Thiên Kim Yếu Phương, Q. 19).
D : Ba kích, Bạch truật, Cam thảo, Đỗ trọng, Ngũ vị tử, Ngưu tất, Nhục thung dung, Phục linh, Thiên môn ®Òu 40g, Sinh địa 3kg, Xa tiền tử, Can khương ®Òu 20g. Tán bột. Mỗi lần dùng 1 thìa canh, ngày 3 lần. Uống với rượu, sau bữa ăn.
TD : Bổ thận, tráng dương, ích tinh, ích tỳ, ôn trung, trừ thấp. Trị thận khí hư hàn, liệt dương, cột sống lưng đau, cơ thể nặng, tiếng nói đục, dương khí muốn tuyệt (mất).
GT : Trong bài dùng Sinh địa liều cao hợp với Mạch môn, Ngũ vị tử để bổ thận, tư âm, ích tinh; Nhục thung dung, Ba kích, Đỗ trọng, Ngưu tất ôn thận, tráng dương, mạnh lưng, vừa ích âm, vừa bổ dương, để nuôi dưỡng thận khí; Thêm Bạch truật, Cam thảo, Can khương để ích khí, ôn trung, làm ấm tỳ; Phục linh, Xa tiền tử thấm lợi thấp trọc (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
TRỊ THẬN KHÍ HƯ TỔN PHƯƠNG (Thái Bình Thánh Huệ Phương, Q. 7).
D : Ba kích, Lộc nhung (bỏ lông, rửa giấm, sao hơi vàng), Ngũ vị tử, Ngưu tất, Nhục thung dung (tẩm rượu 1 đêm), Thạch hộc, Thỏ ty tử (tẩm rượu 3 đêm), Viễn chí (bỏ lõi), Xà sàng tử ®Òu 40g, Thiên hùng (bào, bỏ vỏ, cuống) 80g, Hùng cương tằm (sao sơ) 20g, Thạch long nhục 1,2g. Tán bột. Mỗi lần dùng 8g, uống với rượu ấm, sau bữa ăn.
TD : Bổ thận, tráng dương, cường kiện cân cốt. Trị thận hư tổn, tinh khí bất túc, lưng đau, chân đau, gầy ốm, liệt dương.
GT : Trong bài dùng nhiều các vị thuốc bổ thận, ôn thận, thiên về ôn tráng thận dương, làm mạnh gân xương; Thạch long nhục tính hàn, không độc, có khả năng hạ ứ huyết (theo ‘Thực Liệu Bản Thảo’), trong bài này dùng để lấy tả giúp cho bổ, giảm bớt tính nhiệt, ôn của thuốc (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
TRỢ DƯƠNG HOÀN (Thánh Tế Tổng Lục, Q. 52).
D : Chung nhũ phấn, Hoàng kỳ (sao), Lộc nhung (bỏ lông, nướng giấm), Nhân sâm, Nhục thung dung (tẩm rượu), Phụ tử (bào, bỏ vỏ, cuống), Tằm sa (sao), Thỏ ty tử (tẩm rượu) ®Òu 40g. Tán bột. Trộn với mật làm hoàn, to bằng hạt Ngô đồng lớn. Mỗi lần uống 20 viên với rượu ấm hoặc nước muối, lúc đói.
TD : Bổ thận, tráng dương, ôn dưỡng hạ nguyên. Trị thận hư tổn, dương đạo suy yếu, cơ thể không có sức, tiểu nhiều.
GT : Lộc nhung, Cương tằm, Thỏ ty tử, Nhục thung dung, Chung nhũ phấn để bổ thận dương, ích tinh huyết; Phụ tử ôn thận, trợ dương; Thêm Nhân sâm, Hoàng kỳ để bổ tỳ phế, ích nguyên khí, giúp cho việc hóa sinh (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
TỤC MỆNH HOÀN (Thế Y Đắc Hiệu Phương, Q. 22).
D : Ngưu tất 60g, Phụ tử, Quan quế, Thục tiêu (bỏ mắt, sao cho ra nước) ®Òu 40g. Tán bột. Trộn với mật làm viên. Mỗi lần uống 12g với rượu ấm hoặc nước muối, uống lúc đói.
TD : Ôn thận, hồi dương. Trị hư lao, bệnh lâu ngày, chân khí muốn tuyệt, suyễn, mồ hôi tự ra, tay chân lạnh, mặt xanh xám, không muốn ăn uống.
GT : Phụ tử, Quế, Tiêu ôn thận, tán hàn, hồi dương; Ngưu tất hoạt huyết, thông mạch, dẫn thuốc đi xuống (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
TUYẾT PHẤN HOÀN (Thánh Tế Tổng Lục, Q. 187).
D : Chung nhũ thạch, Dương khởi thạch, Hoàng lạp, Tỳ sương ®Òu 60g, Thận dê (bỏ màng) 120g. Ba vị thuốc tán bột. Hoàng lạp nung cho chảy ra, Thận dê chưng cho chín, nghiền nát. Hòa chung với thuốc bột, làm viên. Mỗi lần uống 8g, lúc đói.
TD : Bổ noãn hạ nguyên, chỉ tiết lỵ. Trị hạ nguyên hư hàn, lỵ lâu ngày.
GT : Dương khởi thạch, Chung nhũ thạch ôn bổ hạ nguyên; Tỳ sương (có độc) phá lãnh tích; Thận dê cam nhuận bổ hư; Hoàng lạp chỉ lỵ (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
TỨ BỘI HOÀN (Thánh Tế Tổng Lục, Q. 186).
D : Ngưu tất 320g, Thỏ ty tử 80g, Thục tiêu 40g, Tỳ giải 160g. Tán bột, làm hoàn. Ngày uống 16-20g với nước muối loãng.
TD : Bổ thận, làm mạnh lưng. Trị lưng đau, gối đau.
GT : Ngưu tất, Tỳ giải bổ thận, tráng dương; Thục tiêu, Thỏ ty tử bổ thận, ôn dương, tăng tác dụng bổ thận, tráng yêu (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
TỨ HÙNG HOÀN (Thái Bình Thánh Huệ Phương, Q. 7)
D : Hùng kê tán (nướng khô) 3 cái, Hùng tằm (sao sơ) 50 cái, Hùng tước can (nướng khô) 10 cái, Thiên hùng (nướng, bỏ cuống), Bạch mã hành, Bạch phàn, Long não, Não sa ®Òu 40g, Mộc hương, Ngô thù du (sấy khô, sao sơ) ®Òu 20g. Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12g với rượu ấm.
TD : Ôn thận, tán hàn. Trị thận hư tổn, dương khí suy.
GT : Gan chim sẻ đực, gan gà trống, gan tằm trống, Thiên hùng (4 thứ có tên hùng) để ôn thận, tráng dương, tán hàn, làm chủ, vì vậy gọi là Tứ Hùng Hoàn; Bạch phàn vị chua, tính sáp để cố tinh khí; Long não vị cay, tính tán, hợp với Mộc hương để hành khí (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
TỨ NGHỊCH THANG (Kim Quỹ Yếu Lược, Q. Trung).
D : Can khương 60g, Chích thảo 80g, Phụ tử chế 1 củ. Ngày sắc uống một thang, chia hai lần uống.
TD: Hồi dương cứu nghịch, ôn trung chỉ tả. Trị âm hàn thịnh, dương khí suy yếu, tay chân lạnh, hạ lợi thanh cốc hoặc ra mồ hôi lạnh, nôn mửa, bụng đau, mạch trầm nhỏ, nhẹ, muốn tuyệt, rêu lưỡi trắng hoạt.
GT : Phụ Tử rất cay, rất nhiệt, hồi dương, khử hàn, tác dụng đến toàn thân, sức thuốc chạy nhanh mà không lưu lại; Can Khương ôn trung, tán hàn, tác dụng ở trường vị, mạnh mà giữ lâu. 2 vị này phối hợp với nhau, tác dụng hồi dương càng rõ; Cam Thảo tư dưỡng âm dịch, có thể làm hoà hoãn tính mãnh liệt của Phụ Tử, Can Khương. Phụ Tử còn bổ trung ích khí, hợp với Can Khương thì Phụ Tử phát huy tác dụng hồi dương, cố thoát tốt hơn (380 Bài Thuốc Hiệu Nghiệm Đông Y).
TỨ THÁNH HOÀN (Thánh Tế Tổng Lục, Q. 187).
D : Can khương, Thảo ô đầu, Thục tiêu, Thương truật ®Òu 120g. Dùng 320g Muối, sao cho khô. Cho Thảo ô đầu vào sao cho hơi sắc đỏ; Rồi dến Thương truật, rồi Can khương, kế tiếp là Tiêu, sao cho đến khi thấy bốc mùi thơm. Tán bột. Trộn với giấm hồ làm hoàn. Mỗi lần uống 12g với rượu ấm, lúc đói.
TD : Ôn dương, khứ hàn, táo thấp, làm sáng mắt. Trị nguyên khí lạnh lâu ngày, lưng nặng, gối nặng, đi lại yếu, tay chân đau nhức, hạ nguyên bất túc, tiểu nhiều về ban đêm.
GT : Ô đầu, Xuyên tiêu, Can khương ôn nguyên dương, khứ hàn thấp; Thương truật táo thấp, kiện tỳ (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
TỪ THẠCH HOÀN (Thái Bình Thánh Huệ Phương, Q. 98).
D : Từ thạch, Hùng hoàng, Thỏ ty tử ®Òu 80g, Quế tâm 40g, Hùng tước phẩn, Ngưu tô ®Òu 0,4g. Từ thạch và Hùng hoàng tán bột. Lấy 1 quả trứng gà, khoét lỗ, lấy tròng trắng trộn với 2 vị thuốc trên, cho vào trong vỏ trứng, đậy kín lại. 20 ngày sau lấy ra, nghiền nát. Cho Thỏ ty tử, Quế và Ngưu tô vào, trộn thêm Mật, làm thành viên. Mỗi lần uống 4-6g với rượu ấm, lúc đói.
TD : Noãn yêu, noãn thận, tráng cân cốt, làm sáng mắt, thông nhĩ, lợi cho gối, lợi cho lưng. Trị thận dương suy, tinh huyết bất túc, lưng đau, chân yếu, tai ù, điếc, chóng mặt, hoa mắt, mắt có màng.
GT : Từ thạch vị mặn, tính hàn, nặng, có tác dụng tiềm hư dương, thông nhĩ, làm sáng mắt, làm quân; Làm thần có Thỏ ty tử, Quế tâm để ôn bổ thận dương; Hùng hoàng vị cay, tính ôn. Sách ‘Bản Thảo Kinh Sơ’ viết : “Vị cay để tán kết trệ, tính ôn để thông huyết mạch (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
TỪ THẠCH HOÀN 2 (Thánh Tế Tổng Lục, Q. 51).
D : Từ thạch, Nhục thung dung, Phụ tử, Bổ cốt chØ, QuÕ ®Òu 40g, Thục tiêu, Bạch tật lê, Chỉ xác ®Òu 20g, Ba kích (bỏ lõi), Bạch linh, Đào nhân, Đương quy, Hậu phác, Hoàng kỳ, Mộc hương, Ngưu tất, Nhân sâm, Sơn vu, Tục đoạn, Viễn chí ®Òu 1,2g, Binh lang 1 qu¶, Dương thận 1 cặp. Tán bột. Trộn mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12g với rượu ấm, lúc đói.
TD: Bổ thận, ôn dương, kiện tỳ, ích khí. Trị thận hư, chân tay không có sức, sợ gió, sợ lạnh, tay chân lạnh, khớp xương đau, tai ù như ve kêu.
GT : Bài này do 4 nhóm tạo nên:
+ Nhóm 1: Bổ cốt chỉ, Nhục thung dung, Tục đoạn, Ba kích, Dương thận, Phụ tử, Nhục quế, Thục tiêu ôn bổ thận dương, cường tráng cân cốt;
+Nhóm 2: Nhân sâm, Hoàng kỳ, Sơn dược, Phục linh để bổ khí, kiện tỳ, trợ tiên thiên;
+Nhóm 3: Từ thạch, Viễn chí hợp với Phục linh để an thần, định chí, làm cho tâm và thận thông với nhau, thông nhĩ, làm sáng mắt;
+Nhóm 4: Mộc hương, Hậu phác, Chỉ xác, Sài hồ, Bạch tật lê, Binh lang, Đương quy, Ngưu tất, Đào nhân để hành khí, hoạt huyết, lấy hành hỗ trợ cho bổ (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
TỪ THẠCH TÁN (Thái Bình Thánh Huệ Phương, Q. 7 )
D : Từ thạch 80g, Mạch môn (bỏ lõi), Thục địa ®Òu 40g, Bạch linh, Chỉ thực (sao hơi vàng), Đan sâm, Hoàng kỳ, Huyền sâm, Linh dương giác, Ngũ vị tử, Quế tâm, Trạch tả ®Òu 1,2g. Tán bột. Mỗi lần dùng 12g, nước 1 chén, Gừng 2g, sắc còn 6 phân, uống ấm trước bữa ăn.
TD : Tư âm, tráng dương, bổ ích thận khí. Trị thận khí bất túc, hơi thở ngắn, hoa mắt, bụng trướng, bụng đau, dương khí suy, tai ù như ve kêu, tâm phiền, họng khô, ăn uống không có mùi vị.
GT : Quế tâm ôn thận, bổ hỏa, trợ dương; Thục địa, Huyền sâm, Mạch môn tư thận, ích tinh, dưỡng huyết; Hoàng kỳ, Phục linh ích khí, kiện tỳ, bổ cho hậu thiên; Ngũ vị tử bổ thận, ích tâm, an thần; Tư thạch tiềm hư dương, an tâm thần; Linh dương giác thanh can nhiệt, minh mục, an tâm thần, trừ phiền; Chỉ thực, Đan sâm, Trạch tả hành khí, khứ ứ, tiết trọc, lấy tả để giúp cho bổ (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
TỪ THẠCH TÁN 2 (Phổ Tế Phương, Q. 42).
D : Từ thạch, Bạch thạch anh ®Òu 80g, Bạch phục linh, Bạch truật, Đỗ trọng, Đương quy (sao sơ), Hoàng kỳ, Ngũ vị tử, Trầm hương ®Òu 40g. Tán bột. Mỗi lần dùng 20g, nước 1 chén, Gừng 2g, Táo 5 qu¶, sắc uống ấm.
TD : Ôn bổ thận dương, ích khí, kiện tỳ. Trị bàng quang hư lạnh, không muốn ăn uống, sắc mặt xám đen, lưng đau, gối đau.
GT: Bạch thạch anh, Đỗ trọng ôn bổ thận dương, làm mạnh gân, mạnh xương; Ngũ vị tử, Từ thạch ích thận, ninh tâm, làm cho tâm và thận thông với nhau; Hoàng kỳ, Bạch truật, Phục linh bổ khí, kiện tỳ, trợ vận; Đương quy dưỡng huyết, hòa huyết; Trầm hương ôn thận, tráng dương, tán hàn, hành khí. Các vị thuốc phối hợp có tác dụng ôn bổ thận dương, ích khí, kiện tỳ, ninh tâm, an thần (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
TỪ THẠCH THANG (Thánh Tế Tổng Lục, Q. 52).
D : Từ thạch 80g, Phụ tử 40g, Bạch linh, Bạch truật, Địa cốt bì, Hoàng kỳ (sao), Mẫu lệ, Ngũ vị tử, Nhân sâm, Quế, Thục địa, Trạch tả ®Òu 1,2g. Tán bột. Mỗi lần dùng 12g. Lấy thận dê 1 cái, bỏ màng chưng với 1 chén nước, bỏ thận đi, cho thuốc vào, thêm Gừng 3 lát, Táo 2 qu¶, sắc còn 7 phân, uống sau bữa ăn.
TD : Ôn thận, ích tinh, bổ khí, thăng thanh. Trị thận hư tổn, xương tủy khô kiệt, tiểu nhiều, lưng đau, tai ù, dương khí suy yếu.
GT : Thận dê, Phụ tử, Nhục quế, Sinh khương ôn thận, trợ dương, tán hàn; Thục địa tư thận, ích tinh, dưỡng huyết; Nhân sâm, Hoàng kỳ, Bạch truật, Phục linh, Đại táo bổ khí, kiện tỳ, thăng phát thanh dương; Từ thạch, Ngũ vị tử, Mẫu lệ hợp với Phục linh để an thần, định chí, thông nhĩ; Ngũ vị tử, Mẫu lệ còn có tác dụng cố sáp ở hạ nguyên; Trạch tả thấm lợi thấp trọc; Địa cốt bì vị ngọt, tính hàn vào hạ tiêu can thận, có tác dụng nuôi dưỡng nguyên âm mà không làm hại nguyên dương; Địa hoàng, Từ thạch có thể tư dưỡng âm tinh, đẩy hư dương xuống; Thục địa phối hợp với Từ thạch có khả năng tư dưỡng âm tinh, thanh giáng hư dương, ức chế bớt tính ôn táo của Phụ, Quế (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
TỬ KIM HOÀN (Thánh Tế Tổng Lục, Q. 96).
D : Đan sa 100g, Hồi hương, Binh lang ®Òu 80g, Đàn hương, Mộc hương, Một dược, Nhục đậu khấu, Ô dược, Trầm hương, Xuyên khung ®Òu 40g, Xạ hương, Hải cẩu thận (tẩm rượu, nướng), Quế (bỏ vỏ ngoài) ®Òu 20g, Tô hợp hương 1,2g. Tán bột. Trộn với rượu hồ làm hoàn. Mỗi lần uống 12-16g với rượu ấm.
TD : Ôn thận, noãn tỳ, hành khí, giảm đau. Trị nguyên khí hư lạnh, tiểu nhiều, sống lưng đau.
GT : Hải cẩu thận, Nhục quế, Tiểu hồi, Ô dược để ôn thận, trợ dương, tán hàn; Hợp với Nhục đậu khấu, Tất trừng già, Trầm hương, Mộc hương, Đàn hương, Xạ hương, Tô hợp hương, Binh lang để ôn trung, hành khí, giảm đau; Xuyên khung, Một dược hành khí, hoạt huyết, giảm đau; Đan sa trấn tâm, an thần, làm cho tâm và thận giao nhau (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
TƯỚC PHỤ HOÀN (Thái Bình Thánh Huệ Phương, Q. 98).
D : Phụ tử, Lộc nhung, Xuyên tiêu hồng ®Òu 80g, Trầm hương, Bổ cốt chỉ (sao sơ), Mộc hương, Nhục thung dung, Thạch hộc ®Òu 40g,Thỏ ty tử 120g, Tước nhi (chim sẻ nhỏ, lựa con đực) 40 con. Não sa, Xuyên tiêu, Thỏ ty tử cho vào trong bụng Chim sẻ, chưng nhừ thành cao. Các vị thuốc khác tán bột. Trộn với cao trên, làm thành viên. Mỗi lần uống 12-16g với rượu ấm, lúc đói.
TD : Bổ hư lãnh, noãn hạ nguyên, làm mạnh lưng, mạnh gối, khứ phong khí. Trị hạ nguyên hư hàn, mắt mờ, tai ù, tay chân yếu.
GT : Tước nhi hợp với Phụ tử làm chủ dược; Hợp với Lộc nhung, Nhục thung dung, Thỏ ty tử, Bổ cốt chỉ, Trầm hương, Hồi hương bổ noãn hạ nguyên; Mộc hương, Tiêu hồng, Thiên ma khứ phong, trừ lãnh khí; Não sa, Thạch hộc trừ tích, làm mạnh lưng (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
TƯỚC PHỤ HOÀN 2 (Thái Bình Thánh Huệ Phương, Q. 98).
D : Bổ cốt chỉ (sao sơ), Can khương, Mộc hương, Mộc qua, Ngô thù du, Phụ tử ®Òu 40g, Thục ngải 80g, Tước nhi (chim sẻ nhỏ, lựa con đực) 13 con. Thuốc tán bột. Cho Ngải vào bụng chim, nấu cho nhừ thành cao, trộn với thuốc, làm thành viên. Mỗi lần uống 12-16g với rượu ấm, lúc đói.
TD : Ôn thận, noãn tỳ, tán hàn, hành khí. Trị thận tích lạnh lâu ngày, bụng có nhiều hơi, hông sườn đầy hơi, tỳ vị hư yếu, ăn uống ít, gầy ốm.
GT : Tước nhi, Phụ tử, Bổ cốt chỉ, Ngải diệp, Ngô thù, an khương để ôn thận, noãn tỳ, tráng dương, tán hàn; Thanh bì, Mộc hương hợp với Ngô thù để sơ can, vận tỳ, điều sướng khí cơ; Mộc qua trừ thấp, hòa vị (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
TỲ GIẢI HOÀN (Phổ Tế Phương, Q. 216).
D: Tỳ giải, Bạch phục linh 20g, Hoàng kỳ 30g, Ba kích (bỏ lõi), Ích trí nhân, Kim mao cẩu tích, Lộc nhung, Nhục thung dung, Thỏ ty tử ®Òu 40g, Đỗ trọng 60g. Tán bột. Trộn với rượu hồ làm hoàn. Mỗi lần uống 16g với rượu ấm.
TD : Ôn bổ thận dương, lợi thấp, tiết trọc. Trị tiểu nhiều, tiểu không tự chủ.
GT : Tỳ giải lợi thủy, thấm thấp, phân thanh, tiết trọc, làm quân; Làm thần có Thỏ ty tử, Lộc nhung, Nhục thung dung, Ba kích, Kim mao cẩu tích để ôn tráng thận dương; Ích trí nhân ôn thận, súc niệu; Hợp với Hoàng kỳ để bổ khí, thăng thanh; Phục linh thấm thấp, tiết trọc, hỗ trợ cho việc phân thanh, giáng trọc, làm tá dược (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
VẠN AN HOÀN (Thụy Trúc Đường Kinh Nghiệm Phương, Q, 7).
D : Nhục thung dung (tẩm rượu) 160g, Ba kích (bỏ lõi), Đỗ trọng (sao) ®Òu 120g, Ngũ vị tử, Thự dự ®Òu 80g, Bạch phục linh, Đương quy, Ngưu tất (tẩm rượu), Sơn thù (bỏ hột), Thỏ ty tử (tẩm rượu), Thục địa, Trạch tả ®Òu 12g, Xích thược 8g. Tán bột. Lấy Nhục thung dung nấu với rượu thành cao, trộn thuốc bột, làm hoàn. Mỗi lần uống 15-20g với rượu ấm.
TD : Bổ thận, tráng nguyên. Trị hạ nguyên cực hư.
GT : Hạ nguyên cực hư thường do âm dương đều suy, vì vậy trong bài dùng Nhục thung dung, Ba kích, Thỏ ty tử, Đỗ trọng để ôn bổ thận dương; Dùng Lục Vị Địa Hoàng Hoàn bỏ Đơn bì, thêm Ngũ vị tử, Ngưu tất, Đương quy để tư bổ can thận, âm huyết, để bổ cho âm dương thì thận nguyên sẽ được nuôi dưỡng. Nguyên khí được dưỡng tốt thì khí của cơ thể mạnh lên, mạnh khỏe, bình an, không bị bệnh tật, vì vậy, gọi là ‘Vạn An Hoàn’ (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
VẠN LINH HOÀN (Kỳ Hiệu Lương Phương, Q. 1).
D : Bạch phụ tử (bào, bỏ vỏ, cuống), Cốt toái bổ (bỏ lông), Cự thắng tử, Địa long (sao), Hoàng kỳ, Ngũ linh chi, Nhân trần, Phòng phong, Tế tân, Thảo ô (bỏ vỏ, cuống, sao muối), Xích thược, Thương truật (tẩm nước gạo), Xuyên « ®Çu, Hải đồng bì ®Òu 40g, Hắc khiên ngưu 20g, Tử kinh hoa 12g, Hắc cẩu tích, Hà thủ ô, Mạn kinh tử, Ngự mễ tử (sao), Ngưu tất (tẩm rượu), Thanh bì (bỏ xơ trắng) ®Òu 8g. Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 15g với rượu ấm, lúc đói, trước bữa ăn.
TD : Bổ thận, ôn dương, tán hàn, trừ thấp. Trị thận hư hàn, lưng đau, tai ù, gân xương đau nhức.
GT : Cẩu tích, Cốt toái bổ, Ngưu tất bổ thận, mạnh lưng; Hà thủ ô, Cự thắng tử (tức Hắc chi ma) bổ can thận, ích tinh huyết; Hoàng kỳ bổ tỳ phế, ích nguyên khí, giúp thận dương hóa sinh, hợp