GT : Phụ tử, Quế tâm, Nhục thung dung bổ thận dương; Sơn thù, Sơn dược, Thục địa, Ngưu tất, Huyền sâm bổ thận, ôn dương để trợ dương; Nhân sâm, Hoàng kỳ, Can khương, Bạch truật, Phục linh ôn trung, kiện tỳ. Các vị hợp lại có tác dụng bổ thận, ôn dương, ích khí, kiện tỳ; Phòng phong, Độc hoạt, Tế tân, Trạch tả, Tử uyển, Khổ sâm để khứ phong, tán hàn, trừ thấp; Đan sâm hoạt huyết, khứ ứ (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
BỔ THẬN THANG (Thánh Tế Tổng Lục, Q. 51).
D : Bạch phục linh, Chích thảo, Đương quy, Hoàng kỳ, Huyền sâm, Ngũ vị tử, Nhân sâm, Phòng phong, Quế, Sinh khương ®Òu 15g, Từ thạch 75g. Thuốc thái nhỏ. Trộn đều, chia làm 5 lần. Mỗi lần dùng 1 liều, thêm 1 quả thận dê, sắc uống ấm.
TD : Bổ thận, ôn dương, ích khí. Trị thận hư hàn, tai mầu đen khô, vùng rốn lạnh, vùng rốn đau.
GT : Quế tâm, Dương nhục, Ngũ vị tử ôn bổ thận dương, làm chủ dược; Hỗ trợ có Nhân sâm, Hoàng kỳ, Phục linh, Cam thảo bổ nguyên khí, ích tỳ phế, để giúp cho tiên thiên; Từ thạch tiềm giáng, thông nhĩ; Đương quy, Huyền sâm tư âm, dưỡng huyết; Phòng phong, Sinh khương khứ phong, tán hàn (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
BỔ THẬN THANG 2 (Thánh Tế Tổng Lục, Q. 52).
D : Bạch phục linh, Hoàng kỳ, Ngũ vÞ tử, Nhân sâm, Đương quy, Thạch hộc, Thược dược, Trầm hương ®Òu 30g, Thục tiêu, Chỉ xác ®Òu 15g, Quế 45g, Từ thạch 60g, Phụ tử 60g, Trần bì 1,2g. Thêm Gừng và Táo, sắc uống ấm.
TD : Bổ thận, ôn dương, nạp khí, tán hàn, hành khí, giảm đau. Trị thận hư hàn, khí công vào 2 bên hông sườn gây nên đầy trướng, bụng dưới đau, ngực đầy, hơi thở ngắn.
GT : Phụ tử, Quế tâm, Trầm hương ôn thận, bổ dương; Thạch hộc, Ngũ vị tử, Từ thạch hợp với Trầm hương để bổ thận, nạp khí, bình suyễn; Nhân sâm, Hoàng kỳ, Bạch linh bổ khí, trợ dương; Thục tiêu, Sinh khương, Chỉ xác, Trần bì ôn lý, tán hàn, hành khí, giảm đau; Đương quy, Thược dược dưỡng huyết, ích âm, hoãn cấp, giảm đau (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
BỔ THẬN THANG 3 (Thánh Tế Tổng Lục, Q. 52).
D : Bạch phục linh, Bạch truật, Độc hoạt, Đương quy, Nhân sâm, Phụ tử, Thược dược, Trạch tả, Xuyên khung, Tật lê tử (sao, bỏ gai) ®Òu 30g, Hoàng kỳ 45g, Thục tiêu 60g. Tán bột. Mỗi lần dùng 15g. Lấy thận dê 1 cái, sắc trước với 2 chén nước, còn 1 chén rưỡi, cho thuốc vào, sắc còn 8 phân, bỏ bã, uống lúc đói.
TD : Bổ thận, ôn dương, ích khí, thăng thanh. Trị thận hư tổn, trong tai như ve kêu, bụng đau cấp.
GT : Dương thận, Phụ tử ôn bổ thận dương; Đương quy, Bạch thược tư âm, dưỡng huyết; Nhân sâm, Hoàng kỳ, Bạch truật bổ khí, kiện tỳ, thăng thanh; Thục tiêu ôn trung, tán hàn, giảm đau; Độc hoạt khứ phong tà ở thận, trị gáy cứng, lưng đau (Vương Hiếu Cổ); Xuyên khung, Tật lê vị cay, tính ấm mà tán, khứ phong mà làm cho thanh dương bốc lên; Trạch tả, Phục linh vị ngọt, nhạt, thấm thấp, giáng trọc. Các vị thuốc phối hợp, vừa bổ thận vừa bổ tỳ, trong bổ có tả, vừa thăng vừa giáng, làm cho thận dương được kích thích, trung khí được đủ, âm hàn được trừ, các chứng đều khỏi (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
BỔ THẬN THẬN LỊCH THANG (Thái Bình Thánh Huệ Phương, Q. 7).
D : Bạch phục linh, Can khương, Đương quy, Hoàng kỳ, Ngũ vị tử, Nhân sâm, Nhục quế, Nhục thung dung, Phụ tử, Phúc bồn tử, Thạch hộc, Thục địa, Xương bồ, Xuyên khung ®Òu 30g, Từ thạch 150g. Tán bột. Mỗi lần dùng 15g, thêm nước 1 chén, Thận dê 1 cái (thái bỏ màng), sắc uống ấm, lúc đói.
TD : Bổ thận, ôn dương, thông nhĩ, làm sáng mắt. Trị thận hư lâu ngày, gầy ốm, xương đau, lưng đau, chân lạnh, nhìn không rõ, ăn ít, không có sức.
GT : Phụ tử, Nhục quế, Dương thận, Phúc bồn tử, Thục địa, Thạch hộc, Đương quy ôn bổ, trợ dương, bổ ích tinh huyết, làm chủ; Hợp với Nhân sâm, Hoàng kỳ, Can khương bổ khí, noãn trung, thăng thanh; Xuyên khung vị cay, tính ấm, khứ phong, thăng phát thanh dương; Từ thạch thông nhĩ, làm sáng mắt; Hợp với Xương bồ để thông nhĩ, làm sáng mắt (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
BỔ THẬN TRÁNG CÂN THANG (Thương Khoa Bổ Yếu, Q. 3).
D : Bạch thược, Sơn thù ®Òu 10g, Ngưu tất , Xuyên (tục) đoạn ®Òu 12g, Đỗ trọng 16g, Ngũ gia bì, Quy thân, Vân linh ®Òu 8g, Thanh bì 4g, Thục địa 16g. Sắc uống.
TD : Trị thận hư yếu do tổn thương (lưng đau, tai điếc...).
BỔ THẬN TRÁNG DƯƠNG HOÀN (Sổ Tay 540 Bài Thuốc Đông Y).
D : Chim bồ câu 1 con , Chim sẻ 5 con, Đậu đen, Phá cố chỉ, Thỏ ty tử ®Òu 120g.
Chim làm sạch, bỏ ruột, đầu, móng chân, sao (rang chín), tất cả tán bột, luyện mật làm hoàn 10g. Ngày uống 2-3 hoàn với nước pha ít muối.
TD : Trị dương hư, liệt dương.
BỔ THẬN TỪ THẠCH HOÀN (Thánh Tế Tổng Lục, Q. 102).
D : Cam cúc hoa, Hà từ thạch, Nhục thung dung, Thạch quyết minh, Thỏ ty tử ®Òu 40g.
Tán bột. Dùng 10 con chim sẻ đực (trống), bỏ lông, mỏ và chân đi, để ruột, bụng lại. Lấy Thanh diêm 80g, đổ 2 lít nước, nấu cho đến khi thịt chim sẻ bấy nhừ, nước sắp hết là được. Lấy xác chim ra, giã nát như cao, hòa với bột thuốc làm viên 10g.
Ngày uống 2 viên với rượu nóng, lúc bụng đói.
TD : Trị thận tinh khí hư, mắt mờ, cận thị.
**BỔ TINH ÍCH LÃO TỬU (Dược Tửu Nghiệm Phương Tuyển).
D : Bạch linh, Xuyên khung, Đỗ trọng ®Òu 45g, Cam thảo, Dâm dương hoắc, Kim anh tử, Thạch hộc ®Òu 30g, Thục địa 120g, Toàn đương quy 150g. Tán bột. Ngâm với 3 lít rượu. Mùa xuân, hạ ngâm 7 ngày, mùa thu, đông ngâm 14 ngày. Ngày uống 2 lần, sáng và tối. Mỗi lần 1-2 ly nhỏ, uống lúc đói.
TD : Bổ hư tổn, ích tinh huyết, diên niên ích thọ. Trị hư lao, tổn thương, tinh huyết bất túc, gầy ốm, biếng ăn, thận hư, liệt dương, lưng đau, gối mỏi.
CAN ĐỊA HOÀNG HOÀN
- XX: Bị Cấp Thiên Kim Yếu Phương, Q. 8.
- DV:
Bá tử nhân 42g
Cam thảo 40g
Can khương 30g
Can địa hoàng 60g
Chung nhũ 80g
Đỗ trọng 42g
Ngưu tất 42g
Nhục thung dung 42g
Phục linh 80g
Quế tâm 60g
Sơn thù 60g
Thiên hùng 80g
Thiên môn 60g
Thự dự 40g
Tùng chỉ 30g
Viễn chí 30g
Xương bồ 40g
Tán bột. Trộn với mật làm viên, to bằng hạt Ngô đồng lớn.
Mỗi lần uống 30 – 40 viên với rượu ấm.
- TD: Ôn bổ thận dương, làm mạnh lưng, ninh thần. Trị thận hư, dương khí suy, cột sống lưng đau cấp, tủy lạnh.
- GT: Tục đoạn, Đỗ trọng, Ngưu tất, Can khương là loại thuốc ôn bổ, để ôn bổ, tráng dương; Hợp với Can địa hoàng, Thiên môn để bổ thận, ích tinh, giảm bớt tính táo của thuốc ôn; Thự dự, Cam thảo ích khí, kiện tỳ, để giúp cho tiên thiên; Bá tử nhân, Viễn chí an thần, định chí, làm cho tâm và thận thông với nhau; Tùng chỉ giảm đau; Xương bồ, Phục linh khứ thấp; Xương bồ có thể làm giảm đau, trừ đau nhức ở cột sống lưng (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
CAN ĐỊA HOÀNG HOÀN 2
- XX: Thánh Tế Tổng Lục, Q. 52.
- DV:
Ba kích 60g
Bạch phục linh (bỏ vỏ đen) 40g
Đỗ trọng (bỏ vỏ, sao) 44g
Đơn bì 44g
Hoàng kỳ 60g
Lộc nhung (bỏ lông, nướng giấm) 44g
Ngưu tất (tẩy rượu) 60g
Nhân sâm 44g
Nhục thung dung (tẩm rượu) 40g
Phụ tử (nướng, bỏ vỏ, cuống) 60g
Phúc bồn tử 60g
Quế 44g
Sơn thù du 60g
Sơn vu 60g
Thạch hộc 60g
Thỏ ty tử (tẩm rượu) 44g
Thục địa 140g
Trạch tả 60g
Tục đoạn 60g
Viễn chí (bỏ lõi) 60g
Xà sàng tử (sao) 60g
Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12-16g với rượu ấm, lúc đói.
- TD: Ôn bổ thận dương, cường tráng cân cốt. Trị thận hư tổn, lưng đau không xoay trở được, dương khí suy yếu, tay chân mỏi mệt.
- GT: Đây là bài Kim Quỹ Thận Khí Hoàn thêm Nhục thung dung, Ngưu tất, Xà sàng tử, Thỏ ty tử, Đỗ trọng, Ba kích, Lộc nhung, Tục đoạn là những vị thuốc ôn bổ, để tăng tác dụng bổ thận, trợ dương, làm mạnh lưng gối của bài Thận Khí Hoàn; Thạch hộc bổ thận, tích tinh, Hợp với Nhân sâm, Hoàng kỳ để ích khí, kiện tỳ, sinh hóa thận khí; Phúc bồn tử hợp với Sơn vu để bổ thận, cố sáp, ngừa tinh khí thoát mất; Viễn chí an thần, ích trí, điều hòa tâm thận (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
CAN ĐỊA HOÀNG TÁN
- XX: Thánh Tế Tổng Lục, Q. 51.
- DV:
Ba kích (bỏ lõi) 320g
Bạch phục linh (bỏ vỏ đen) 320g
Bạch truật 320g
Can khương (nướng) 200g
Chích thảo 320g
Đỗ trọng 320g
Mạch môn (bỏ lõi) 320g
Ngũ vị tử 320g
Ngưu tất 320g
Nhục thung dung (tẩm rượu) 320g
Sinh địa 480g
Xa tiền tử 200g
Tán bột. Mỗi lần dùng 8g, uống với rượu ấm, ngày 3 lần.
- TD: Bổ thận, tráng dương, làm mạnh lưng, ôn trung, kiện tỳ, khứ thấp. Trị thận hư hàn, liệt dương, cột sống lưng đau, cơ thể nặng, tiếng nói đục.
- GT: Thục địa làm quân, bổ thận, ích âm để giúp cho việc hóa sinh dương khí; Hợp với Nhục thung dung, Ba kích, Đỗ trọng, Ngưu tất để bổ thận, tráng dương, mạnh lưng; Ngũ vị tử, Mạch môn giúp cho Thục địa để ích âm, phối hợp với các vị thuốc bổ thận, làm cho tâm và thận thông với nhau, điều hòa âm dương; Can khương, Bạch truật, Cam thảo, Phục linh, Xa tiền tử ôn trung, kiện tỳ, khứ thấp (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
CÂU KỶ SINH ĐỊA TỬU
- XX: Dược Tửu Nghiệm Phương Tuyển.
- DV:
Câu kỷ tử 250g
Sinh địa 300g
Giã nát. Ngâm với 3 lít rượu trong 15 ngày. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 10-20ml, lúc đói. Chưng ấm thuốc mỗi khi uống.
- TD: Bổ tinh, ích thận, tư âm, dưỡng can, làm sáng mắt. Trị di tinh, liệt dương, chóng mặt, phiền nhiệt, lưng đau, gối mỏi, mắt mờ.
CHÂN VŨ THANG
- XX: Thương Hàn Luận.
- DV:
Bạch linh 12g
Bạch thược 12g
Bạch truật 12g
Phụ tử (chế) 8g
Sinh khương 3 lát
Sắc uống.
- TD: Ôn dương, lợi thuỷ. Trị phù do tỳ thận dương hư, tiểu không lợi, sợ lạnh, bụng đau, mạch Trầm.
-Giải Thích : Phụ tử rất cay, rất nhiệt, ôn Thận dương, khử hàn tà; Phục linh + Bạch truật kiện Tỳ, lợi thuỷ; Sinh khương ôn tán thuỷ khí, tăng thêm tác dụng lợi thuỷ của Phục linh. Bạch truật + Thược dược hoà vinh, giảm đau, toan hàm, liễm âm lại hoà hoãn được tính tân nhiệt của Khương, Phụ, không gây ra tổn âm. Bài này là bài tiêu biểu để ôn âm, lợi thuỷ. Nó có đủ tác dụng ôn Thận, trục hàn, kiện Tỳ, lợi thuỷ (380 Bài Thuốc Đông Y Hiệu Nghiệm).
CHÍNH DƯƠNG HOÀN
- XX: Thánh Tế Tổng Lục, Q. 91.
- DV:
Ba kích (bỏ lõi) 30g
Bạch mã hành (rửa giấm, nướng khô) 60g
Hồ lô ba 1,2g
Lộc nhung 60g
Mộc hương 45g
Ngưu tất 15g
Ngũ vị tử 1,2g
Nhục thung dung 30g
Phỉ tử (sao) 15g
Thạch hộc 15g
Thạch nam 30g
Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12-16g với rượu ấm hoặc nước muối, lúc đói.
- TD: Ích tinh, Tráng dương, bổ thận, làm mạnh lưng. Trị dương khí hao tổn, hạ nguyên rất lạnh, tinh tiết ra không cầm, tiểu nhiều, chân yếu, ăn ít.
- GT: Nhục thung dung, Ba kích, Hồ lô ba, Phỉ tử, Thạch hộc, Ngưu tất, Thạch nam, Ngũ vị tử là cac vị thuốc ôn bổ; Ngũ vị tử, Phỉ tử cố sáp tinh khí; Phụ tử hợp với Ba kích, Hồ lô ba, Thạch nam ôn thận dương, trục âm hàn; Mộc hương hành khí trệ, giúp tán hàn (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
CHÍNH KHÍ HOÀN
- XX: Phổ Tế Phương. Q. 216.
- DV:
Hồi hương 30g
Phụ tử 15g
Thạch xương bồ 15g
Thục tiêu 30g
Thương truật (tẩm nước gạo) 30g
Tri mẫu 15g
Xuyên luyện thực (sao trấu) 30g
Tán bột. Trộn với giấm chưng hồ làm hoàn. Mỗi lần uống 12-16g với rượu ấm, lúc đói.
Phụ nữ uống với giấm.
- TD: Ôn thận, tán hàn, hành khí, hóa thấp. Trị hạ nguyên hư hàn, bụng dưới đau, tiểu nhiều, phụ nữ huyết hải hư lạnh, kinh nguyệt không đều.
- GT: Phụ tử, Hồi hương, Thục tiêu ôn thận, tán hàn, làm chủ, có tác dụng hành khí, giảm đau; Hợp với Thương truật, Thạch xương bồ để hóa thấp, trừ hàn; Xuyên luyện tử tăng thêm tác dụng hành khí, giảm đau; Tri mẫu tư âm, bổ thận; Hai vị phối hợp để ngừa tính táo của các vị thuốc ôn thận, hóa thấp gây nên, giúp cho thận âm không bị tổn thương (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
CHÍNH NGUYÊN TÁN
- XX: Thái Bình Huệ Dân Hòa Tễ Cục Phương, Q. 5.
- DV:
Bạch truật 60g
Can cát 30g
Can khương 9g
Hoàng kỳ (nướng) 45g
Hồng đậu (sao) 9g
Nhân sâm 60g
Nhục quế 15g
Ô dược 30g
Phục linh 60g
Phụ tử 30g
Sơn dược 30g
Trần bì 9g
Xuyên khung 30g
Xuyên ô 15g
Tán bột. Mỗi lần dùng 8g, nước 2 chén, Gừng 3 lát, Táo 1 trái, Muối 1 ít, sắc uống ấm.
- TD: Trợ dương, tiêu âm, ích khí, kiện tỳ. Trị hạ nguyên khí hư, bụng đầy, hông sườn đau như kim đâm, mồ hôi tự ra, tiêu chảy, nôn mửa, hoắc loạn, tay chân lạnh, thương hàn âm chứng.
- GT: Bài này dùng Tứ Nghịch thang (Phụ tử, Can khương, Cam thảo) hợp với Xuyên ô, Nhục quế là thuốc rất cay, rất nóng, để ôn thận, hồi dương, tiêu âm, cứu nghịch; Dùng Tứ Quân Tử Thang (Sâm, Linh, Truật, Thảo) hợp với Sơn dược, Hoàng kỳ để ích khí, kiện tỳ, làm cho tỳ dương hồi phục; Hồng đậu (Hồng đậu khấu) ôn trung, tán hàn, tỉnh tỳ, táo thấp; Ô dược, Trần bì, Xuyên khung hành khí, tán hàn, giảm đau. Can cát thăng dương, chỉ tả (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
CHUNG NHŨ HOÀN
- XX: Thái Bình Thánh Huệ Phương, Q. 7.
-DV:
Chu sa 60g
Chung nhũ phấn 40g
Dương khởi thạch 40g
Lưu hoàng 40g
Tán bột. Dùng Nhục táo nghiền nát, trộn thuốc bột làm viên, to bằng hạt Ngô đồng lớn.
Mỗi lần uống 5-10 viên với rượu ấm, lúc đói.
-TD: Bổ thận, tráng dương, ninh tâm, an thần. Trị thận hư tổn, dương đạo suy yếu.
- GT: Chung nhũ phấn, Lưu hoàng, Dương khởi thạch bổ thận, ôn dương, trợ hỏa; Chu sa trấn tâm, an thần, làm cho tâm và thận thông với nhau; Dùng Táo nhục để kiện tỳ, hòa vị (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
CHỬ THỰC HOÀN
- XX: Thái Bình Thánh Huệ Phương. Q. 98.
- DV:
Ba kích 60g
Can khương 90g
Chử thực 1 thăng
My gíac tiêm 60g
Ngưu tất 240g
Phụ tử 60g
Quế tâm 150g
Thạch hộc 60g
Tán bột. Trộn với mật làm hoàn, to bằng hạt Ngô đồng lớn.
Mỗi lần uống 30 - 40 viên với rượu ấm.
- TD: Bổ noãn hạ nguyên. Trị hạ nguyên rất hư hàn.
- GT: Chử thực, Thạch hộc tư thận, ích tinh, cường tráng cân cốt; Quế tâm, Can khương, Phụ tử, Ba kích, My giác tiêm ôn bổ thận dương; Ngưu tất cường cân, tráng cốt. Các vị thuốc phối hợp bổ dương mà không hạ âm ích âm mà trợ dương, làm cho dương được âm mà sinh hóa không cùng, theo ý ‘âm trung cầu dương’ (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
CHỬ THỰC TRỢ DƯƠNG TỬU
- XX: Dược Tửu Nghiệm Phương Tuyển.
- DV:
Ba kích (bỏ lõi) 60g
Bào khương 30g
Chử thực tử (sao sơ) 100g
Đại táo 60g
Lộc nhung (bỏ lông, rửa giấm, nướng hơi vàng) 10g
Ngưu tất 60g
Nhục quế (bỏ vỏ thô) 30g
Phụ tử (bào, bỏ vỏ, cuống) 60g
Thạch hộc (bỏ rễ) 60g
Giã nát, đựng trong túi vải, ngâm với 4 lít rượu trong 8 ngày.
Ngày uống 2 lần, mỗi lần 10ml, lúc đói. Chưng ấm rượu khi uống.
- TD: Ôn thận dương, mạnh gân xương, ôn tỳ vị. Trị thận dương hư tổn, di tinh, liệt dương, tỳ vị hư hàn, sắc mặt xám.
CHƯƠNG CỐT HOÀN
- XX: Thái Bình Thánh Huệ Phương, Q. 98.
- DV:
Ba kích 40g
Chương cốt (sao hơi vàng) 160g
Chung nhũ phấn 80g
Hoàng kỳ 40g
Kha lê lặc bì 40g
Long cốt 40g
Lộc nhung 40g
Mẫu lệ phấn 40g
Ngũ vị tử 40g
Nhục thung dung 40g
Phòng phong 40g
Quế tâm 40g
Tang phiêu tiêu (sao sơ) 80g
Thạch hộc 40g
Thỏ ty tử 40g
Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12-16g với rượu ấm, lúc đói.
- TD: Bổ thận, tráng dương, chấn tinh, bổ tủy. Trị thận hư hàn, các chứng bất túc.
-GT: Chương cốt vị ngọt, tính ôn, có khả năng ích tinh tủy (Nhật Hoa Tử Bản Thảo), trị hư tổn, tiết tinh (Biệt Lục), làm quân; Làm thần coa Lộc nhung, Nhục thung dung, Thỏ ty tử, Ba kích, Chung nhũ phấn, Thạch hộc để tráng thận dương, ích tinh tủy; Phụ tử, Quế tâm ôn thận, trợ dương; Hoàng kỳ bổ nguyên khí, ích tỳ phế, giúp cho việc sinh hóa; Làm tá có Ngũ vị tử, Long cốt, Mẫu lệ, Tang phiêu tiêu, Kha tử để cố sáp tinh khí; Ngũ vị tử hợp với Kha tử, Chung nhũ phấn có thể thu liễm phế, nạp thận khí, chỉ khái, bình suyễn; Phòng phong, Linh dương giác khứ tà để lấy tả giúp cho bổ; Linh dương giác còn có tác dụng ức chế bớt tính táo của các vị thuốc ôn (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
CỐ CHÂN ĐƠN
- XX: Ngụy Thị Gia Tàng Phương, Q. 34.
- DV:
Bạch long cốt 90g
Bổ cốt chỉ (sao) 60g
Hồi hương (sao) 60g
Ích trí nhân (sao) 60g
Lộc giác sương 60g
Cửu tử 120g
Tán bột. Dùng muối 30g, Lộc giác giao 30g, chưng làm hồ, trộn với thuốc bột làm thành viên. Mỗi lần uống 12-15g với rượu ấm hoặc nước muối, lúc đói.
- TD: Bổ thận, ích tinh, ôn thận, súc niệu. Trị thận và bàng quang hư hàn, chân khí không giữ lại được, tiểu nhiều.
- GT: Bổ cốt chỉ, Ích chí nhân, Bạch long cốt để cố sáp; Cửu tử, Lộc giác sương bổ thận, ôn thận, ôn noãn hạ nguyên (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
CỐ CHÂN HOÀN
- XX: Y Học Phát Minh.
- DV:
Bạch thạch chi 40g
Bạch thược 20g
Can khương 100g
Đương quy 80g
Hoàng bá 20g
Long cốt 80g
Sài hồ 40g
Tán bột, dùng Thần khúc tán, làm hồ, hoàn thuốc mỗi hoàn 10g. Ngày uống 2 -3 hoàn với nước cơm sôi.
TD: Bổ nguyên khí, trị di mộng tinh.
CỐ CHÂN HOÀN 2
- XX: Đan Khê Tâm Pháp.
- DV:
Bạch linh, Lộc giác giao ®Òu 60g, Lộc giác sương 480g
Thuốc tán bột, trộn với Lộc giác giao làm thành hoàn. Mỗi lần uống 16g với nước cháo, hoặc rượu, lúc đói.
- TD: Bổ thận dương, cố chân nguyên. Trị thận kinh hư tổn, chân nguyên bất túc.
- GT: Lộc giác sương vị mặn, sáp, tính ấm, ôn bổ thận dương, có thể cố sáp hạ nguyên, làm quân; Làm thần có Phục linh kiện tỳ, thấm thấp, lấy hậu thiên để giúp tiên thiên; Lộc giác giao bổ thận dương, ích tinh huyết, giúp cho tác dụng ôn bổ của Lộc giác sương (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
CỐ CHÂN HOÀN 3
- XX: Phổ Tế Phương, Q. 224.
- DV:
Đương quy, Hồi hương, Ngũ vị tử (sao), Ngưu tất, Nhục quế, Phụ tử, Phục linh, Sơn dược, Thạch xương bồ, Tiên linh tỳ, Tỳ giải, Uy linh tiên ®Òu 30g, Hoa tiêu, Thục địa, Xuyên ô đầu ®Òu 60g.
Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12-16g với rượu ấm, lúc đói.
- TD: Bổ thận, ôn dương, cường cân, tráng cốt. Trị các chứng hư yếu.
- GT: Tiên linh tỳ, Thục địa, Ngũ vị tử, Ngưu tất hợp với Xuyên ô, Nhục quế, Phụ tử, Hồi hương, Hoa tiêu để bổ thận, ôn dương, cường tráng gân xương; Đương quy, Sơn dược, Phục linh ích khí, dưỡng huyết; Tiên linh tỳ, Thạch xương bồ, Tỳ giải khứ phong, trừ thấp (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
CỐ NGUYÊN HOÀN
- XX: Phổ Tế Phương, Q. 32.
- DV:
Ba kích (bỏ lõi) 45g
Bạch phục linh 30g
Bát giác hồi hương (sao) 30g
Bổ cốt chỉ (sao) 30g
Chung nhũ phấn 45g
Lộc nhung 75g
Ngũ vị tử 60g
Ngưu tất 30g
Nhục thung dung 75g
Phụ tử 45g
Phúc bồn tử (tẩy rượu) 30g
Quế tâm 45g
Thiên hùng 60g
Tiểu hồi 30g
Từ thạch 30g
Xa tiền tử (sao 15g
Xạ hương 0,2g
Xuyên ô (sao) 45g
Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12g với rượu ấm.
- TD: Ôn bổ thận dương, tán hàn, hành khí, làm mạnh lưng, giảm đau. Trị lưng đau, gân mạch co rút.
- GT: Phúc bồn tử, Ngưu tất, Bổ cốt chỉ, Ngũ vị tử, Thỏ ty tử, Lộc nhung, Nhục thung dung, Ba kích, Chung nhũ phấn để bổ thận, ích tinh, làm mạnh lưng, mạnh gối; Thiên hùng, Xuyên ô, Phụ tử, Quế tâm ôn thận, tráng dương, tán hàn, giảm đau; Bát giác hồi hương, Tiểu hồi, Xạ hương hành khí, tán hàn, noãn tỳ thận; Từ thạch, Long xỉ trấn tâm, an thần, làm cho tâm và thận thông với nhau; Phục linh, Trạch tả lợi thủy, thấm thấp (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
CỐ TINH HOÀN
- XX: Chứng Trị Chuẩn Thằng.
- DV:
Ba kích
Nhục thung dung
Xích thạch chỉ
Liều lượng bằng nhau, tán bột, làm hoàn. Ngày uống 12 - 16g.
- TD: Bổ thận, ôn dương, sáp tinh. Trị thần kinh bị tổn thương, tinh thoát, bạch đới và nước tiểu ra dầm dề.
- GT: Thỏ ty tử bổ tỳ; Mẫu lệ, Cửu tử, Long cốt, Ngũ vị tử, Tang phiêu tiêu, Xích thạch chi liễm sáp, cố tinh; Phục linh dùng liều nhỏ để ức chế bớt cho thuỷ đạo khỏi bị trệ (Trung Y Phụ Khoa Học).
CỐT BỔ HOÀN
- XX: Phổ Tế Phương, Q. 223.
- DV:
Can khương 30g
Dương khởi thạch 15g
Hoàng cẩu tích cốt 1 bộ
Hồ tiêu 15g
Lộc nhung (nướng giấm) 1 cái
Ngũ vị tử 15g
Ngưu tất 15g
Nhục thung dung 30g
Phụ tử 30g
Quế 30g
Xà sàng tử (sao) 15g
Tán bột. Dùng nhục Táo 150g, giấm 30g, chưng nhừ, nghiền nát. Trộn thuốc bột làm hoàn, to bằng hạt đậu lớn. Mỗi lần uống 10 viên với nước muối.
- TD: Ôn bổ hạ nguyên, làm mạnh gân xương. Trị hạ nguyên bị hư tổn.
- GT: Hoàng cẩu tích cốt (tức cẩu cốt), vị ngọt, tính ôn, ngày xưa thường dùng để trị phong thấp đau nhức, lưng đau, chân yếu, hiện nay lâm sàng thực nghiệm cho thấy Cẩu cốt có thành phần giống như xương cọp (Hổ cốt), có tác dụng khứ phong, giảm đau, cường kiện cân cốt; Bài này chú trọng dùng cẩu cốt, phối hợp với các vị thuốc ôn bổ để ôn bổ hạ nguyên, cường cân, tráng cốt, trị hạ nguyên bị thương tổn, gân xương không được nuôi dưỡng gây nên lưng đau, chân đau, chân yếu không có sức. Bài này tên là Cốt Bổ Hoàn, ý nói dùng xương để bổ xương (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
CÚC KỶ ĐIỀU NGUYÊN TỬU
- XX: Dược Tửu Nghiệm Phương Tuyển.
- DV:
Ba kích (bỏ lõi) 90g
Cam cúc hoa 90g
Câu kỷ tử 90g
Nhục thung dung 90g
Tán bột. Ngâm với 4 lít rượu trong 7 ngày, cho thêm 3 lít nước vào, đun sôi, để nguội. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 1-2 ly nhỏ, lúc đói.
- TD: Điều hòa nguyên khí, làm sáng mắt, thông nhĩ, cường tráng thân thể. Trị gân xương đau nhức, hạ nguyên hư lạnh.
CỦNG ĐÊ HOÀN
- XX: Cảnh Nhạc Toàn Thư.
- DV:
Bạch truật 80g
Cửu tử (sao) 40g
Ích trí nhân 40g
Ngũ vị tử 40g
Phá cố chỉ 40g
Phục linh 40g
Phụ tử (chế) 40g
Thỏ ty tử (sao) 80g
Thục địa 80g
Tán bột. Nấu Hoài sơn làm hồ, trộn thuốc bột làm hoàn 10g.
Ngày uống 2 - 3 hoàn.
- TD: Bổ tỳ thận, mạnh thận dương. Trị tiểu nhiều, tiểu không tự chủ.
- GT: Thục địa, Thỏ ty tử, Phá cố chỉ, Cửu tử đại bổ thận. Tuy nhiên, việc thu rút khí trong thận là do tỳ, vì vậy, dùng Bạch truật, Hoài sơn để đại bổ tỳ thổ. Trong việc thu rút, còn phải ngụ ý có động, vì vậy dùng Phụ tử trợ giúp chân hoả; Phục linh tống khứ thuỷ tà; Ngũ vị tử để củng cố quan ải, đắp bờ đê vậy (Sổ Tay Các Bài Thuốc Thường Dùng).
CỦNG ĐÊ THANG GIA GIẢM
- XX: Thiên Gia Diệu Phương, Q. Thượng.
- DV:
Ba kích 20g
Bạch truật 16g
Bổ cốt chỉ 20g
Cửu tử 16g
Đảng sâm 16g
Ích trí nhân 10g
Phụ tử 16g
Phục linh 16g
Quế chi 10g
Sa nhân 8g
Thỏ ty tử 20g
Thục địa 20g
Sắc uống
- TD: Bổ ích thận khí, ôn bổ thận dương, trị tiểu không tự chủ (tiểu không kềm được).
- GT: Bổ cốt chỉ, Cửu tử, Thỏ ty tử, Ba kích, Thục địa đều bổ thận; Đảng sâm, Bạch truật, Phục linh ích khí, kiện tỳ, phù thổ, chế thuỷ; Phụ tử, Quế chi ôn bổ thận dương; Lại thêm Sa nhân để ngừa vị ngọt, béo của các vị thuốc (Thiên Gia Diệu Phương).
CỬU TỬ HOÀN
- XX: Vĩnh Loại Kiềm Phương, Q. 15
- DV:
Ba kích nhục 40g
Hồi hương 40g
Lộc nhung 40g
Nhục thung dung 160g
Tiên mao 40g
Tục đoạn 40g
Viễn chí nhục 40g
Xa tiền tử 40g
Xà sàng tử (sao) 80g
Tán bột. Dùng Lộc giác tủy 5 cái, bỏ máu, gân, màng, lấy rượu 1 thăng, chưng thành cao, thêm mật, trộn với thuốc bột, làm thành viên. Mỗi lần uống 15g với rượu ấm, lúc đói.
- TD: Cường dương, bổ thận, ích tinh khí, tráng cân cốt. Trị hư lao, liệt dương, tảo tinh, di tinh, tử cung lạnh, vô sinh (hiếm muộn), chân lạnh, lưng đau.
- GT: Lộc nhung, Nhục thung dung, Tiên mao, Tục đoạn, Xà sàng tử là thuốc ôn nhiệt để bổ thận, tráng dương, ích tinh khí, làm mạnh gân xương; Hồi hương làm ấm đơn điền, bổ mệnh môn hỏa bất túc; Xa tiền tử hành can, sơ thận, thư uất, hòa dương, bổ thận, cường âm [Bản Thảo Hối Ngôn] (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
CỬU TỬ HỒI XUÂN THANG
- XX: Thiên Gia Diệu Phương, Q. Thượng.
- DV:
Câu kỷ tử 25g
Cửu thái tử 16g
Dâm dương hoắc 25g
Hoài sơn 50g
Kim anh tử 16g
Ngũ vị tử 5g
Phá cố chỉ 5g
Phúc bồn tử 25g
Thạch liên tử 16g
Thỏ ty tử 25g
Thục địa 50g
Xà sàng tử 5g
Sắc uống mỗi ngày một thang, chia làm ba lần uống.
- TD: Bổ thận, cố tinh. Trị thận hư, tinh thiếu, mệnh môn hoả suy, liệt dương (suy sinh dục), hoạt tinh, xuất tinh sớm.
DIÊN THỌ ĐƠN
- XX: Ngự Dược Viện Phương, Q. 6
- DV: Bá tử nhân, Cam cúc hoa, Phục linh đều 400g, Tùng chỉ 1,2kg. Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12-16g với rượu ấm, lúc đói.
- TD: Bổ thận dương, điều tâm tỳ, kháng suy lão. Trị thận tinh bất túc.
- GT: Tùng chỉ vị đắng, ngọt, tính ôn, không độc, có tác dụng tráng dương (Y Học Nhập Môn), làm mạnh gân xương, thông lợi tai, mắt (Bản Thảo Cương Mục), dùng làm quân; Làm thần có Phục linh để kiện tỳ, thấm thấp, ninh tâm, an thần; Cam cúc hoa thanh can, làm sáng mắt; Bá tử nhân dưỡng tâm, an thần (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
DIỆU HƯƠNG TÁN
- XX: Thái Bình Huệ Dân Hoà Tễ Cục Phương, Q. 5.
- DV: Cam thảo, Thần sa đều 8g, Xạ hương 4g, Cát cánh 12g, Hoàng kỳ, Nhân sâm, Phục linh, Phục thần, Viễn chí (sao) đều 40g, Hoài sơn (sao Gừng) 80g, Mộc hương 10g. Tán bột. Ngày uống 12 - 16g.
- TD: Bổ thận, cố tinh, an thần. Trị di tinh, mộng tinh, hồi hộp, lo sợ.
- GT: Hoài sơn ích âm, thanh nhiệt, kiêm sáp tinh, là quân; Nhân sâm, Hoàng kỳ cố khí; Viễn chí, Bạch linh an thần. Thần được ổn, khí được cố thì tinh được giữ lại và yên vị trí. Hơn nữa, Bạch linh tính đi xuống, lợi thuỷ, dùng để tiết hoả trong thận; Cát cánh thanh phế, tán trệ; Mộc hương thư Can, hoà tỳ; Thần sa trấn tâm an thần; Xạ hương thông khiếu, giải uất; Cam thảo tả hoả ở