- TD: Trị thận tả, ngũ canh tiết tả.
DƯƠNG THẬN TỬU
- XX: Trung Quốc Y Học Đại Từ Điển.
- DV:
Dâm dương hoắc (bỏ lông, sao sơ) 60g
Ngọc mễ 60g
Nhục quế 60g
Sa uyển tật lê (sao sơ) 60g
Thận dê 1 cặp
Tiên mao (ngâm nước vo gạo nếp để khử bớt chất dầu) 60g
Giã nát, ngâm với 3 lít rượu trong 7 ngày. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 1-2 ly nhỏ.
- TD: Ôn bổ thận dương, làm mạnh lưng gèi, mạnh gân xương. Trị thận dương bất túc, tử cung lạnh, lưng đau, gối mỏi, chân yếu.
ĐẠI HOÀN ĐƠN
- XX: Băng Ngọc Đường Kinh Nghiệm Phương.
- DV:
Ba kích nhục (rửa rượu) 120g
Bạch cúc hoa 168g
Bạch phục linh 120g
Bạch tật lê (sao) 160g
Bổ cốt chỉ (tẩm rượu) 320g
Câu kỷ tử (tẩm rượu) 160g
Chỉ thực tử 120g
Dâm dương hoắc (sao mỡ dê) 400g
Dương yêu tử (bồ dục dê) 12 cái
Đỗ trọng (sao nước muối) 160g
Đương quy (tẩm rượu) 244g
Hạch đào nhục 640g
Hồ lô ba (tẩm rượu) 80g
Kim anh (bỏ tim, sao, tẩm rượu) 320g
Mạch môn (bỏ tim, sao) 168g
Ngũ vị tử (sao) 80g
Ngưu tất (tẩm rượu) 120g
Nhục thung dung (rửa rượu) 160g
Phúc bồn tử 80g
Sa uyển tật lê (sao) 160g
Sơn dược (tẩm rượu) 160g
Sơn thù nhục (tẩm rượu) 160g
Thạch hộc (tẩm rượu) 120g
Thạch xương bồ (sao) 120g
Thanh diêm 124g
Thiên môn (phơi khô) 84g
Thỏ ty tử (tẩm rượu) 200g
Thục địa (chưng, sái 9 lần) 480g
Tiêu ma (tẩm rượu) 640g
Tiểu hồi hương (tẩm rượu) 120g
Tỏa dương (tẩm rượu) 160g
Trạch tả (sao) 120g
Trư yêu tử (bồ dục heo) 12 cái
Tục đoạn (sao) 124g
Viễn chí nhục (tẩm Cam thảo) 120g
Tán bột. Rạch bồ dục dê và heo ra, nhồi thuốc bột vào, buộc kín lại, chưng cách thủy cho chín. Phơi khô. Tán bột, làm hoàn 10g. Ngày uống 2 - 3 hoàn với nước muối pha loãng.
- TD: Trị chứng đàn ông tinh khí không đủ, tinh loãng.
- GT: Dâm dương hoắc bổ xương; Tiên mao, Toả tinh, Ba kích, Hồ lô ba bổ thận để ôn tinh, khiến cho dương đạo ấm lên; Địa hoàng, Thỏ ty tử, Nhục thung dung, Câu kỷ, Thiên môn, Sa uyển tật lê, Bạch đào, 2 thứ bồ dục để bổ thận, ích tinh, làm cho tinh khí nhiều và đặc; Bạch tật lê, Sơn thù, Chử thực tử bổ can để bổ thận; Đỗ trọng, Tục đoạn, Ngưu tất mạnh gân xương; Kim anh, Ngũ vị, Phúc bồn liễm tinh để bổ thận; Thạch hộc, Mạch môn hoà âm, dưỡng vị; Sơn dược, Phục linh hoà trung để bổ tỳ. Tỳ vị kiện vận tốt thì tinh tuý của thức ăn bổ dưỡng cho thân thể, tự nhiên tinh dịch sẽ phong phú; Lại dùng Đương quy bổ huyết, dựa theo lý rằng tinh do huyết biến thành, bổ huyết tức là thêm tinh. Tuy nhiên, nếu dùng toàn vị bổ mà không có vị lưu động để chế hoá thì khí cơ sẽ bị ngưng trệ, các chất bổ sẽ mất lực và các biến chứng sẽ sinh ra. Vì vậy, dùng Bạch cúc để tiết khí, Hồi hương để thư khí; Viễn chí, Xương bồ để hoá đờm; Trạch tả để lợi thấp; Đơn bì để thanh ứ (Trung Y Phụ Khoa Học).
ĐẬU KHẤU ẨM
- XX: Thánh Tế Tổng Lục, Q. 52.
- DV:
Đinh hương 40g
Hồ lô ba 40g
Hồi hương 40g
Nhục đậu khấu (bỏ vỏ) 40g
Trầm hương 1,2g
Tán nhuyễn. Mỗi lần dùng 12g, thêm ít muối và 1 chén nước, sắc uống ấm, lúc đói.
- TD: Ôn thận, tán hàn, hành khí, giảm đau. Trị thận hư hàn, bụng trướng, bụng đau.
- GT: Nhục đậu khấu, Hồi hương, Đinh hương, Trầm hương là những vị thuốc có mùi thơm, vị cay, tính ấm để ôn lý, tán hàn, hành khí, giảm đau (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
ĐẬU PHỤ HOÀN
- XX: Kỳ Hiệu Lương Phương, Q. 14.
- DV:
Bạch phàn 80g
Bạch phục linh (bỏ vỏ) 40g
Can khương 80g
Cao lương khương (sao) 80g
Dương khởi thạch 80g
Kha tử 80g
Long cốt 80g
Nhục đậu khấu 80g
Phụ tử 80g
Quế tâm 40g
Tế tân 40g
Xích thạch chi 80g
Tán bột. Trộn với rượu hồ làm hoàn. Mỗi lần uống 12-16g với nước cơm, lúc đói.
- TD: Ôn thận, noãn tỳ, sáp trường, chỉ tả. Trị tạng phủ hư hàn, tiêu chảy không cầm.
- GT: Phụ tử, Quế tâm, Dương khởi thạch, Can khương, Tế tân, Cao lương khương ôn thận, noãn tỳ, tán hàn; Nhục đậu khấu, Xích thạch chi, Kha tử, Khô phàn, Long cốt để thu liễm, sáp trường, chỉ tả; Dương khởi thạch bổ thận, tráng dương để hỗ trợ tỳ; Phục linh kiện tỳ, thấm thấp, giúp tỳ vận hóa (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
ĐỊA HOÀNG ẨM
XX: Thánh Tế Tổng Lục, Q. 51.
D: Ba kích (bỏ lõi), Ngũ vị tử (sao), Nhục quế (bỏ vỏ), Nhục thung dung (tẩm rượu), Phụ tử (nướng, bỏ vỏ, cuống), Phục linh (bỏ vỏ đen), Sơn thù (sao), Thạch hộc, Thục địa đều 30g, Mạch môn (bỏ lõi, sao), Viễn chí (bỏ lõi), Xương bồ đều 16g. Sắc uống.
CD: Tư âm, tráng dương, hoá đờm, khai khiếu. Trị hạ nguyên bị hư suy, hư dương bốc lên, đờm trọc quấy nhiễu bên trên, gây ra lưỡi cứng, khó nói, trúng phong cấm khẩu, các chứng bệnh trong quá trình bị bệnh mạn tính xuất hiện Thận âm thận dương đều hư: động mạch não xơ cứng, di chứng tai biến mạch máu não.
PG: Thục địa, Sơn thù tư âm, bổ âm của can và thận; Thạch hộc, Mạch môn dưỡng âm, sinh tân, kiêm thanh hư nhiệt; Ba kích, Nhục thung dung, Phụ tử, Nhục quế ôn dưỡng thận dương; 8 vị trên có tác dụng khai bổ âm dương, trị thận hư; Xương bồ, Viễn chí, Phục linh hoá đờm, khai khiếu, làm cho tâm và thận thông với nhau; Ngũ vị tử thu liễm chân khí; Sinh khương, Đại táo điều trung, hoà các vị thuốc. Các vị hợp lại có tác dụng bổ thận, trấn tinh, hoá đờm, khai khiếu (Trung Hoa Danh Y Phương Tễ Đại Toàn)
ĐỊA HOÀNG HOÀN
XX: Thái Bình Thánh Huệ Phương, Q. 98.
D: Hạnh nhân (bỏ vỏ, đầu nhọn, ngâm Đồng tiện 3 ngày, sao hơi vàng), Lộc giác giao (sao hơi vàng), Ngưu tất, Nhục thung dung (tẩm rượu 1 đêm, nướng khô), Phụ tử (bào, bỏ bỏ, núm), Thỏ ty tử (tẩm rượu 3 ngày, sấy khô), Xuyên tiêu hồng (bỏ mắt, sao cho hơi rỉ nước) đều 80g, Sinh địa 200g. Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12-16g với rượu ấm, lúc đói.
CD: Bổ thận, ôn dương, chấn tinh, ích tủy. Trị thận dương hư, tinh tủy bất túc, gầy ốm, hay quên, không có sức.
PG: Sinh địa làm quân, làm thần có Lộc giác giao, Nhục thung dung, Thỏ ty tử, Phụ tử, Hồng tiêu để ôn thận dương, bổ tinh huyết, kích thích cốt tủy; Làm tá có Hạnh nhân, Ngưu tất để làm mạnh gân (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
ĐỊA HOÀNG HOÀN 2
XX: Thánh Tế Tổng Lục, Q. 89.
D: Bổ cốt chỉ, Can tất (sao cho hết khói), Ngưu tất, Nhục thung dung (tẩm rượu 1 đêm, sấy khô), Quế tâm, Xà sàng tử đều 80g, Nhân sâm, Thỏ ty tử (ngâm rượu 3 ngày), Viễn chí đều 120g, Sinh địa 200g, Thạch hộc (bỏ rễ) 40g. Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12-16g với nướuc muối, lúc đói.
CD: Ôn bổ hạ nguyên, cường tráng cân cốt. Trị hư tổn, thận dương suy, lưng đau, hay quên.
PG: Sinh địa, Nhục thung dung, Xà sàng tử, Quế tâm, Bổ cốt chỉ, Thỏ ty tử, Nhân sâm ôn bổ hạ nguyên, làm chủ; Hợp với Thạch hộc, Ngưu tất, Can tất để hoạt huyết, làm mạnh lưng; Viễn chí an thần, ích trí (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
ĐỊA HOÀNG HOÀN 3
XX: Chu Thị Tập Nghiệm Phương, Q. 2.
D: Thục địa (cửu chưng) 400g, Lộc giác sương, Thỏ ty tử (tẩm rượu, chưng) đều 200g, Bá tử nhân, Phục linh đều 80g, Phụ tử 40g. Tán bột. Lấy Lộc giác giao chưng với rượu, trộn thuốc bột làm hoàn. Mỗi lần uống 16g với nước muối hoặc rượu
- TD: Ôn thận, ích tủy. Trị bạch trọc.
- GT: Thục địa làm quân, hợp với Thỏ ty tử để bổ thận, ích tinh; Hợp với Lộc giác giao, Phụ tử ôn thận, trợ dương; Phục linh kiện tỳ, ích khí, thấm thấp, lợi thấp, làm cho thủy thấp bị trừ đi, khiến cho khí quay về; Bá tử nhân tính bình mà nhuận, dưỡng tâm khí, nhuận thận táo, ích trí, ninh thần (Bản Thảo Cương Mục), để phòng tính táo của Lộc giác sương và Phụ tử có thể làm hại phần âm (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
ĐỊA HOÀNG HOÀN GIA GIẢM
XX: Tung Nhai Tôn Sinh Toàn Thư.
D: Nhục quế 40g, Ích trí nhân, Nhân sâm, Đơn bì, Phục linh đều 80g, Sơn thù, Sơn dược đều 120g, Phá cố chỉ 160g, Thục địa 320g. Tán bột. Trộn với mật làm viên, to bằng hạt Ngô đồng lớn. Mỗi lần uống 3 viên với rượu, lúc đói.
CD: Ôn bổ thận dương, cố sáp, chỉ di. Trị hư lạnh, tiểu không tự chủ, tiểu nhiều.
PG: Lục Vị Điạ Hoàng Hoàn bỏ Trạch tả để tư bổ thận âm; Thêm Nhục quế, Phá cố chỉ, Ích trí nhân, Nhân sâm để ôn bổ thận dương (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
ĐỊA HOÀNG THỦ Ô TỬU
XX: Dược Tửu Nghiệm Phương Tuyển.
D: Sinh địa (loại củ to) 400g, Hà thủ ô 500g. Nấu lấy nước đặc, thêm 100g Men rượu, 3kg Hoàng mễ. Mùa xuân hạ: ngâm 5 ngày. Mùa thu đông: ngâm 7 ngày. Sau khi ngâm sẽ được dung dịch mầu xanh, đó là tinh hoa của thuốc, nên uống thứ này trước, sau đó bỏ bã, chỉ lấy rượu. Mỗi ngày uống 2 - 3 lần, mỗi lần 10-20ml.
CD: Bổ thận, ích tinh, dưỡng âm, sinh tân, thanh nhiệt, lương huyết. Trị âm hư, nóng trong xương, râu tóc bạc sớm, di tinh do can thận hao tổn, tinh huyết hao tổn, lưng đau, gối mỏi, liệt dương.
ĐỊA TIÊN HOÀN
XX: Thánh Tế Tổng Lục, Q. 186.
D: Bạch phụ tử, Bạch tật lê (sao), Bổ cốt chỉ, Cẩu tích (bỏ lông), Địa long, Hoàng kỳ, Hồi hương (sao), Khương hoạt, Phòng phong, Phụ tử, Thiên nam tinh, Tỳ giải, Xích tiểu đậu, Ô dược đều 20g, Hà thủ ô (bỏ vỏ đen), Ngưu tất (tẩm rượu), Nhục thung dung (tẩy rượu), Phúc bồn tử, Thục tiêu (bỏ mắt, sao cho hơi ra nước) đều 40g, Mộc miết tử (bỏ vỏ) 1,2g. Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12-16g với rượu ấm, lúc đói.
CD: Bổ thận dương, khứ phong, tráng cân cốt, hoạt huyết lạc. Trị thận dương hư không hóa được thủy dịch, cảm phong làm cho kinh lạc bị tắc trở, khí huyết không hòa, hư thực lẫn lộn.
PG: Nhục thung dung, Hà thủ ô, Cẩu tích, Phúc bồn tử, Phụ tử, Bổ cốt chỉ, Độc tiêu để bổ thận, ôn dương, thận dương quay về thì dễ khứ được tà ra; Khương hoạt, Phòng phong, Bạch tật lê, Bạch phụ tử, Thiên nam tinh trừ hoặc giảm phong đờm; Ô dược, Hồi hương với Địa long, Mộc miết tử để lý khí, hoạt huyết, thông lạc; Tỳ giải, Xích tiểu đậu lợi thủy thấp, làm cho khí huyết thông sướng, thủy thấp được thông; Hoàng kỳ hợp với Phòng phong để ích khí, tán tà (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
ĐỖ TRỌNG HOÀN
XX: Thánh Tế Tổng Lục, Q. 92.
D: Ba kích (bỏ lõi), Đỗ trọng, Nhục thung dung (tẩm rượu), Chử thực, Ngũ vị tử, Hồi hương, Viễn chí, Sơn thù nhục, Bạch phục linh (bỏ vỏ đen) đều 40g, Sơn vu, Ngưu tất (tẩy rượu) đều 12g. Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Ngày uống 8-12g với nước pha muối. Uống lúc đói.
CD: Bổ thận, ôn dương, làm sáng mắt, thông nhĩ. Trị hư lao, hạ tiêu bị tổn thương, mắt mờ, tai ù, lưng đau, tiểu nhiều.
PG: Đỗ trọng, Nhục thung dung, Ba kích, Hồi hương, Ngưu tất bổ thận, ôn dương, làm ấm lưng, gối, mạnh gân xương; Ngũ vị tử, Sơn thù, Sơn dược, Phục linh ích thận, kiện tỳ, cố sáp; Viễn chí có thể lợi cửu khiếu làm cho tai rõ, mắt sáng (Bản Kinh); Chử thực mạnh gân xương, giúp cho lưng và chân; Hợp với Sơn dược, Phục linh có thể ích thận, sáng mắt (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
ĐỖ TRỌNG HOÀN 2
XX: Thánh Tế Tổng Lục, Q. 186.
D: Đỗ trọng, Bổ cốt chỉ, Hồ đào nhục đều 40g. Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Ngày uống 8-12g với rượu ấm,
CD: Bổ hạ nguyên, làm mạnh lưng, mạnh gối. Trị lưng đau.
PG: Đỗ trọng bổ can, ích thận, làm chủ dược; Hồ đào nhục là thuốc chủ yếu để tư bổ can thận, cường kiện cân cốt; Bổ cốt chỉ bổ thận, ôn dương (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
ĐỖ TRỌNG TÁN
XX: Thái Bình Thánh Huệ Phương, Q. 7.
D: Đỗ trọng, Phụ tử đều 40g, Bạch phục linh, Binh lang, Đan sâm, Đương quy, Hồi hương, Mộc hương, Ngưu tất, Quế tâm, Thạch hộc, Thanh quất bì đều 1,2g.
Tán bột. Mỗi lần dùng 12g, thêm Gừng 2g, sắc uống ấm.
CD: Ôn thận, tán hàn, mạnh gân xương, hành khí huyết. Trị bàng quang hư lạnh, lưng đau rút.
PG: Đỗ trọng vị ngọt, tính ấm, ôn bổ can thận, cường tráng cân cốt, làm chủ dược; Làm thần có Phụ tử, Nhục quế, Hồi hương để ôn thận dương, tán âm hàn; Thạch hộc bổ thận, ích tinh, mạnh gân xương. Các vị phối hợp để ôn dương, bổ thận, tán hàn, làm mạnh lưng; Làm tá có Đương quy, Đan sâm và Ngưu tất, Mộc hương, Thanh quất bì, Binh lang để hành khí, hoạt huyết, giảm đau; Bạch linh kiện tỳ, thấm thấp (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
ĐỖ TRỌNG TÁN 2
XX: Thái Bình Thánh Huệ Phương, Q. 29.
D: Đỗ trọng (sao sơ), Thỏ ty tử (tẩm rượu 3 đêm) đều 60g, Nhục thung dung, Thạch long nhục đều 80g, Ba kích, Lộc nhung (sao sơ), Ngưu tất, Thục địa, Xa tiền tử đều 40g, Ngũ vị tử 20g, Quế tâm, Xà sàng tử đều 1,2g. Tán bột. Mỗi lần dùng 8g với rượu ấm.
CD: Bổ thận dương, ích tinh huyết, tráng cân cốt. Trị hư lao, gầy ốm, lưng đau, liệt dương, tiểu buốt.
PG: Đỗ trọng, Thỏ ty tử, Nhục thung dung, Xà sàng tử, Ba kích, Lộc nhung, Quế tâm là những vị thuốc ôn, nhiệt để ôn bổ thận dương; Lộc nhung, Nhục thung dung, Ba kích ích tinh huyết; Thục địa, Ngũ vị tử bổ thận, cố tinh, ích tinh, dưỡng tủy; Ngưu tất giúp cho Đỗ trọng bổ can thận, mạnh gân xương. Dương hư sẽ làm cho thấp ứ đọng, vì vậy dùng Xa tiền tử để tiết thấp trọc ở trong thận; Thạch long nhục để hạ ứ huyết, lấy ý dùng phép tiết để hỗ trợ cho phép bổ vậy (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
GIA CỬU TỬ HOÀN
XX: Tam Nhân Cực - Bệnh Chứng Phương Luận, Q. 12.
D: Gia cửu tử (sao) 180g, Lộc nhung (nướng giấm) 120g, Đương quy, Ngưu tất (tẩy rượu), Nhục thung dung (tẩm rượu), Thục địa đều 60g Thỏ ty tử (tẩm rượu), Ba kích (bỏ lõi) đều 48g, Đỗ trọng (bỏ vỏ, sao cho đứt tơ), Quế tâm, Thạch hộc, Tục đoạn, Can khương (bào) đều 40g Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12-16g với rượu ấm, lúc đói.
CD: Bổ thận, tráng dương, nhiếp tinh, chỉ di. Trị thận dương bất túc, tinh quan không chặt, tiểu nhiều, tiểu đục, di tinh.
PG: Gia cửu tử (tức Cửu tử), vị cay, ngọt, tính ôn, chuyên bổ thận, tráng dương, cố tinh, làm quân; Làm thần có Lộc nhung, Nhục thung dung, Ngưu tất, Ba kích, Thỏ ty tử, Đỗ trọng, Quế tâm ôn bổ thận dương; Thục địa, Đương quy, Thạch hộc bổ tinh khí, tráng dương khí; Can khương ôn trung noãn tỳ, lấy hậu thiên bổ cho tiên thiên (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
HẢI LỘC TÁN
XX: Thiên Gia Diệu Phương, Q. Thượng.
D: Hải mã, Lộc nhung, Hồng sâm đều 10g Nhục quế (bỏ vỏ thô) 3g Tán bột, uống ngày 16-20g.
CD: Bổ thận, cố tinh. Trị thận hư, tinh thiếu, mệnh môn hoả suy, sinh dục suy nhược, liệt dương.
HẮC TÍCH ĐƠN
XX: Thái Bình Huệ Dân Hoà Tễ Cục Phương, Q. 5.
D : Hắc tích (chì), Lưu hoàng đều 80g, Bổ cốt chi, Dương khởi thạch, Hồ lô ba, Hồi hương, Mộc hương, Nhục đậu khấu, Nhục quế, Phụ tử (sao), Trầm hương, Xuyên luyện tử đều 40g Tán bột, làm viên. Ngày uống 4 - 12g với nước nóng hoặc với nước muối loãng, vào lúc bụng đói.
CD : Ôn thận, tráng dương. Trị hạ nguyên hư lạnh, thận không nạp khí, khí suyễn nghịch lên (loại hạ hư thượng thực).
PG: Hắc tích giáng nghịch, trừ đờm dãi; Lưu hoàng bổ Mệnh môn hỏa, tiêu âm hàn. 2 vị dùng chung để trấn nhiếp phù dương, là thuốc chủ yếu để ôn giáng nghÞch khí; Hồ lô ba, Bổ cốt chỉ, Dương khởi thạch, Nhục quế, Phụ tử đều có tác dụng ôn Thận dương, bổ mệnh môn hỏa. Nhất là 2 vị Phụ Quế có tác dụng dẫn hỏa quy nguyên, hỗ trợ cho Lưu hoàng và Hắc tích để bình giáng khí nghịch. Khí suyễn không thuận thì phải trệ mà không thư thái, vì vậy, dùng Trầm hương để thuận khí, Mộc hương để hành khí, Xuyên luyện tử để lý khí, lưu thông khí cơ, để bình suyễn, trị chứng thượng thực. Dương hư không bốc lên được thì âm hàn từ trong sinh ra. Vì vậy, dùng Hồi hương, Nhục đậu khấu giúp thuốc ôn bổ để tán âm hàn. Do đó, bài thuốc này không những trị được chứng thượng thực hạ hư mà còn trị được chứng bụng đau do hạ tiêu lạnh (380 Bài Thuốc Hiệu Nghiệm Đông Y).
HẬU PHÁC HOÀN
XX: Phổ Tế Phương, Q. 43.
D : Hậu phác 200g, Thục tiêu (bỏ mắt, chỉ lấy loại có mầu hồng) 80g, Phụ tử (nướng, bỏ vỏ, cuống) 40g. Thêm nước 6 thăng, Thanh diêm (muôi) 120g, Sinh khương 120g, chưng, để nguội, gạn nước đi, sấy khô. Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12-16g với rượu ấm, lúc đói.
CD: Ôn thận, tán hàn. Trị hạ tiêu hư hàn, tiêu lỏng, gầy ốm, không muốn ăn uống.
PG: Phụ tử, Thục tiêu ôn thận, noãn tỳ, tán hàn, giảm đau; Dùng Hậu phác liều cao để ôn giáng, tán trệ, trừ hàn thấp tả lỵ [Bản Thảo Chính]; Dùng muối để dẫn thuốc vào thận, tăng cường tác dụng ôn thận, tán hàn (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
HOÀN THIẾU ĐƠN
XX: Hồng Thị Tập Nghiệm Phương, Q. 1.
D: Ba kích (ngâm rượu bỏ lõi), Bạch phục linh (bỏ vỏ, chế với sữa), Ngưu tất (ngâm rượu), Sơn dược, Sơn thù, Thạch xương bồ, Thục địa, Tiểu hồi, Thung dung (ngâm rượu 1 đêm), Viễn chí (bỏ lõi, ngâm Cam thảo) đều 40g, Câu kỷ tử (tẩm rượu) 20g Tán bột. Ngày uống 12-16g
CD: Ôn trung, bổ tỳ thận, dưỡng tâm, an thần. Trị tinh huyết không đủ, tinh dịch không cầm, ăn uống không tiêu, mồ hôi trộm, răng sưng đau.
PG: Thung dung, Ba kích thường vào can kinh, phần huyết; Hồi hương vào thận, phần khí, bổ cho mệnh môn, tướng hoả bất túc; Hễ hoả vượng thì thổ mạnh lên và vận động được mạnh vậy; Thục địa, Câu kỷ là thuốc bổ thuỷ, thuỷ đủ thì giúp hoả, làm cho hoả không bùng lên quá gây hại; Đỗ trọng, Ngưu tất bổ lưng, gối, hỗ trợ cho thận; Phục linh, Sơn dược thấm thấp nhiệt để trợ tỳ; Sơn thù, Ngũ vị sinh tân dịch ở phế, cố tinh; Viễn chí, Xương bồ thông tâm khí để giao với thận; Đại táo bổ khí, ích huyết, nhuận phế, kiện tỳ; Chử thực trợ dương, bổ hư, mạnh xương. Thật là bài thuốc thuỷ hoả bình điều, tỳ thận giao bổ vậy (Sổ Tay Những Bài Thuốc Thường Dùng).
HOÀN THIẾU ĐƠN 2
XX: Tế Âm Cương Mục, Q. 64.
D: Hà thủ ô (chưng với đậu đen) 240g, Nhục thung dung (tẩm rượu), Ngưu tất, Sinh địa (chưng rươu) đều 180g, Bá tử nhân (sao sơ), Bổ cốt chỉ (tẩm rượu, chưng với nước), Hoàng bá (tẩy rượu, sao), Sơn dược (sao sơ), Xa tiền tử (sao sơ) đều 100g, Đương quy (tẩy rượu) 70g, Thỏ ty tử 60g, Ngũ vị tử, Nhân sâm đều 30g. Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12-16g với rượu ấm hoặc nước muối, lúc đói.
CD: Ích tinh, bổ tủy, ôn tráng nguyên dương. Trị thận tinh suy yếu, nguyên dương bất túc.
PG: Hà thủ ô hợp với Thục địa, Đương quy, Sơn dược, Ngũ vị tử để bổ thận tỳ, làm đen râu tóc; Nhục thung dung, Bổ cốt chỉ, Thỏ ty tử bổ thận, tráng dương; Nhân sâm đại bổ nguyên khí; Ngưu tất bổ thận can, mạnh gân xương; Hoàng bá vào thận, hợp với Xa tiền tử để thấm lợi thấp trọc; Bá tử nhân dưỡng tâm, an thần (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
HOÀN THIẾU HOÀN
XX: Dương Thị Gia Tàng Phương, Q. 9.
D: Ba kích (ngâm rượu bỏ lõi), Bạch phục linh (bỏ vỏ, chế với sữa), Ngưu tất (ngâm rượu), Sơn dược, Sơn thù, Thach xương bồ, Thục địa, Thung dung (ngâm rượu 1 đêm), Tiểu hồi, Viễn chí (bỏ lõi, ngâm Cam thảo) đều 40g, Câu kỷ tử (tẩm rượu) 20g. Tán bột. Ngày uống 12-16g
CD: Ôn trung, bổ tỳ thận, dưỡng tâm, an thần. Trị tinh huyết không đủ, tinh dịch không cầm, ăn uống không tiêu, mồ hôi trộm, răng sưng đau.
PG: Nhục thung dung, Ba kích, Hồi hương để ôn thận, tráng dương, bổ mệnh môn tướng hỏa; Mệnh môn hỏa mạnh lên thì tỳ tự mạnh, tỳ mạnh thì sẽ kiện vận tốt, khí huyết sẽ có nguồn sinh hóa; Thục địa, Câu kỷ bổ ích thận thủy; Đỗ trọng, Ngưu tất bổ can thận, mạnh lưng và chân; Sơn dược, Phục linh ích tỳ thận, trừ thủy thấp; Sơn thù, Ngũ vị tử bổ thận, nhuận phế, sáp tinh, liễm hãn; Viễn chí, Xương bồ làm cho tâm và thận thông với nhau, an thần, ích trí; Chử thực kiện tỳ, dưỡng thận, ích khí, làm sáng mắt; Đại táo điều hòa tỳ vị, bổ ích khí huyết (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
HOÀN THIẾU HOÀN
XX: Dương Thị Gia Tàng Phương, Q. 9.
D: Ba kích (ngâm rượu bỏ lõi), Bạch phục linh (bỏ vỏ, chế với sữa), Ngưu tất (ngâm rượu), Sơn dược, Sơn thù, Thach xương bồ, Thục địa, Thung dung (ngâm rượu 1 đêm), Tiểu hồi, Viễn chí (bỏ lõi, ngâm Cam thảo) đều 40g, Câu kỷ tử (tẩm rượu) 20g. Tán bột. Ngày uống 12-16g
CD: Ôn trung, bổ tỳ thận, dưỡng tâm, an thần. Trị tinh huyết không đủ, tinh dịch không cầm, ăn uống không tiêu, mồ hôi trộm, răng sưng đau.
PG: Nhục thung dung, Ba kích, Hồi hương để ôn thận, tráng dương, bổ mệnh môn tướng hỏa; Mệnh môn hỏa mạnh lên thì tỳ tự mạnh, tỳ mạnh thì sẽ kiện vận tốt, khí huyết sẽ có nguồn sinh hóa; Thục địa, Câu kỷ bổ ích thận thủy; Đỗ trọng, Ngưu tất bổ can thận, mạnh lưng và chân; Sơn dược, Phục linh ích tỳ thận, trừ thủy thấp; Sơn thù, Ngũ vị tử bổ thận, nhuận phế, sáp tinh, liễm hãn; Viễn chí, Xương bồ làm cho tâm và thận thông với nhau, an thần, ích trí; Chử thực kiện tỳ, dưỡng thận, ích khí, làm sáng mắt; Đại táo điều hòa tỳ vị, bổ ích khí huyết (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
HOÀNG KỲ HOÀN
XX: Thái Bình Thánh Huệ Phương, Q. 7.
D: Thục địa 80g, Bạch long cốt, Hoàng kỳ, Mẫu lệ, Ngũ vị tử, Qua lâu căn, Tất qua, Thổ qua căn, Trầm hương đều 40g, Huyền sâm, Nhân sâm, Tang phiêu tiêu đều 1,2g Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12-16g với nước cháo, lúc đói.
CD: Bổ thận, ôn dương, cố nhiếp, ích âm, sinh tân, thanh nhiệt. Trị bàng quang và thận tích hư hàn, thượng tiêu phiền nhiệt, tiểu nhiều, tiểu đục như nước vo gạo.
PG: Dùng ít Phụ tử, Nhục thung dung, dùng nhiều Nhân sâm, Tang phiêu tiêu, Long cốt, Thục địa, Huyền sâm, Lâu căn (tức Thiên hoa phấn) để ôn thận, ích khí, giảm bớt suy nhược, tăng cường tác dụng cố nhiếp, kiêm dưỡng âm, sinh tân (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
HOÀNG KỲ HOÀN 2
XX: Thái Bình Thánh Huệ Phương, Q. 98.
D: Thục địa, Thự dự, Sơn thù, Đơn bì, Bạch phục linh, Trạch tả, Phụ tử, Hoàng kỳ, Nhân sâm, Lộc giác giao, Nhục thung dung, Ngưu tất, Phúc bồn tử, Ngũ vị tử, Thiên môn đều 40g. Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12-16g với rượu ấm, lúc đói.
CD: Ích khí, ôn dương, bổ thận, ích tinh. Trị thận hư, phần khí hư, tinh huyết bất túc, gầy ốm, hay quên, hơi thở ngắn, tay chân lạnh.
PG: Bài này từ bài ‘Kim Quỹ Thận Khí Hoàn’, thêm Hoàng kỳ, Nhân sâm, Lộc giác giao, Nhục thung dung, Ngưu tất, Phúc bồn tử, Ngũ vị tử, Thiên môn để tăng cường tác dụng bổ thận, ích tinh, ích khí, ôn dương (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
HOÀNG KỲ TÁN
XX: Thái Bình Thánh Huệ Phương, Q. 26.
D: Hoàng kỳ 60g, Bạch linh, Bạch truật, Chích thảo, Đương quy, Ngũ vị tử, Phòng phong, Quế tâm, Sơn thù, Thục địa, Xuyên khung đều 40g. Tán bột. Mỗi lần dùng 16g, thêm Gừng ½ miếng, Táo 3 trái, sắc uống ấm, trước bữa ăn.
CD: Cường thận khí, bổ tinh huyết. Trị hư tổn, suy nhược.
PG: Thục địa, Sơn thù, Ngũ vị tử, Đương quy bổ ích tinh huyết; Quế tâm, Hoàng kỳ, Bạch truật, Cam thảo ôn thận, ích khí, trợ dương; Hợp với Xuyên khung, Phòng phong để tán tà, khứ phong; Phục linh thấm lợi thấp trọc, làm cho trong bổ có tả (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
HOÀNG KỲ TÁN 2
XX: Thái Bình Thánh Huệ Phương, Q. 30.
D : Lộc nhung (bỏ lông, tẩy rượu, nướng hơi đen), Cửu tủ (sao sơ), Thục địa, Bạch phục linh, Hoàng kỳ đều 40g, Mạch môn (bỏ lõi) 60g, Bạch long cốt, Thỏ ty tử (tẩm rượu 3 ngày, phơi) đều 1,2g. Tán bột. Mỗi lần uống 8g với nước cháo ấm, trước bữa ăn.
CD: Bổ thận, tráng dương, ninh tâm, cố sáp. Trị hư lao, thận khí suy, di tinh, mộng tinh, trong lòng hư phiền.
PG: Lộc nhung, Cửu tử, Thỏ ty tử, Thục địa, Mạch môn ôn thận, tráng dương, ích tinh, cố nhiếp; Hoàng kỳ ích khí, bổ tỳ, để tăng cường sức cố nhiếp; Long cốt, Phục linh ninh tâm, an thần, thu liễm, cố sáp; Phục linh hợp với Xa tiền tử có tác dụng thấm tiết thấp trọc. Làm cho các vị thuốc vừa có bổ vừa có tả, sáp mà có thông, thanh khiếu không bị bế (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
HỒ LÔ BA HOÀN
XX: Thái Bình Thánh Huệ Phương, Q. 7.
D: Hồ lô ba, Đào nhân (bỏ vỏ, đầu nhọn, nghiền thành cao), Hồi hương, Mộc hương, Lưu hoàng, Phụ tử đều 40g, A ngùy, Bạch đậu khấu, Đương quy, Quế tâm, Thanh bì (bỏ xơ trắng), Trầm hương đều20g Tán bột. Trộn với rượu làm thành viên. Mỗi lần uống 20 viên với rượu ấm.
CD: Ôn thận dương, trục hàn thấp, hành khí huyết. Trị thận khí hư, khí lạnh tích ở hạ tiêu, khí công vào bụng gây nên bụng đầy, bụng đau, dưới rốn đau, sắc mặt xanh đen.
PG: Hồ lô ba, Lưu hoàng, Phụ tử, Quế tâm, Hồi hương là các vị thuốc ôn nhiệt để ôn thận, trợ dương, khứ trừ hàn thấp; Hợp với Mộc hương, Trầm hương, Thanh bì, Bạch đậu khấu, Đương quy, Đào nhân để hành khí, hoạt huyết, giảm đau; A ngùy phá khí lạnh tích tụ (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
HỒ LÔ BA HOÀN 2
- XX: Thánh Tế Tổng Lục, Q. 51.
- DV:
Ba kích thiên (bỏ lõi) 80g
Bổ cốt chỉ (sao) 40g
Hồ lô ba (sao sơ) 80g
Hồi hương 60g
Nga truật 1,2g
Ngưu tất (tẩy rượu) 40g
Nhục thung dung (tẩy rượu) 80g
Phụ tử 60g
Quế (bỏ vỏ) 40g
Xà sàng tử 40g
Xuyên luyên (bỏ vỏ, tẩm giấm) 40g
Tán bột. Trộn với mật làm hoàn, to bằng hạt đậu nhỏ.
Mỗi lần uống 20 viên với nước sắc Gừng hoặc nước muối, uống lúc đói.
- TD: Bổ thận, tráng dương, tán hàn, giảm đau. Trị thận khí hư tổn, dương khí suy yếu, lưng đau, chân đau, hông sườn đầy, hông sườn đau, hàn sán, bụng đau như kim đâm.
- GT: Bài này gồm các vị ôn bổ thận như Ba kích, Hồ lô ba, Bổ cốt chỉ, Nhục thung dung, Hồi hương, Phụ tử, Xà sàng tử, Quế, thêm Xuyên luyện, Nga truật để hành khí, hoạt huyết, tăng tác dụng làm giảm đau của toàn bài thuốc; Xuyên luyện cũng có khả năng ức chế bớt tính táo của các vị thuốc ôn (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
HỔ TIỀM HOÀN
- XX: Cảnh Nhạc Toàn Thư, Q. 57.
- DV:
Bạch thược 8g
Can khương 20g
Hoàng bá 320g
Hổ cốt 40g
Quy bản 160g
Thục địa 80g
Tỏa dương 60g
Trần bì 80g
Tri mẫu 80g
Tán bột, trộn với rượu và hồ làm hoàn. Ngày uống 12g, với nước pha muối loãng, trước lúc ăn cơm.
- TD: Tư âm, giáng hỏa, cường tráng gân cốt, trị can và thận yếu, gân xương mềm, đi lại khó khăn, lưng mỏi.
- GT: " Chu Đan Khê cho rằng Hoàng bá, Tri mẫu, Đương quy, Sinh địa để tiệt âm, giáng hoả mà trong đó Hoàng bá dùng liều cao thì biết rằng ý muốn giáng hoả làm chủ. Tuy nhiên, vì bệnh liên hệ đến gân cốt cho nên phối dùng với Thược dược để nhu can, dưỡng cân; Hổ cốt để mạnh gân cốt. Lại sợ thuốc âm nhu có thể gây nên đình trệ, cho nên thêm Toả dương để tráng dương, ích tinh; Can khương để ôn trung, Trần bì để lý khí, tỉnh tỳ (Phương Tễ Học Giảng Nghĩa).
HỒI HƯƠNG HOÀN
- XX: Phổ Tế Phương, Q. 219.
- DV:
Cao lương khương 20g
Hồi hương 20g
Quan quế 20g
Thương truật (tẩm nước gạo) 40g
Tán bột, làm hoàn. Mỗi lần uống 12-16g, với rượu ấm và nước Gừng sắc.
- TD: Ôn hạ nguyên, tán hàn thấp, giảm đau. Trị hạ nguyên lạnh lâu ngày, bụng đau, vùng rốn đau.
- GT: Quan quế, Hồi hương ôn thận, trợ dương, tán hàn, giảm đau; Cao lương khương ôn trung, giảm đau; Thương truật táo trừ thấp tà. Bốn vị hợp lại có tác dụng ôn bổ hạ nguyên, tán hàn thấp, giảm đau vùng bụng (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
HƯƠNG NHUNG HOÀN
- XX: Phổ Tế Phương, Q. 220.
- DV:
An tức hương 80g
Bạch phục linh 80g
Đào nhân (sao, bỏ hột) 80g
Hồ lô ba 80g
Mộc hương 80g
Nhục thung dung (tẩm rượu) 80g
Phụ tử 2 củ
Xạ hương 4g
Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12-16g với rượu ấm.
- TD: Ôn bổ thận dương, khai khiếu, hành khí, hoạt huyết, giảm đau. Trị hạ nguyên hứ yếu, da mặt xanh xám, , các bệnh về hàn lạnh.
- GT: Phụ tử, Hồ lô ba, Nhục thung dung tăng thêm Lộc nhung để bổ thận, tráng dương, ích tinh, ôn thận, tán hàn, trừ thấp; Mộc hương, Đào nhân giúp Xạ hương để hành khí, hoạt huyết, giảm đau; Phục linh kiện tỳ, khứ thấp; An tức hương khai khiếu, hành khí, giảm đau (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
HỮU QUY ẨM
- XX: Cảnh Nhạc Toàn Thư.
- DV:
Cam thảo 4g
Đỗ trọng 12g
Hoài sơn 16g
Kỷ tử 8g
Nhân sâm 8g
Nhục quế 4g
Phụ tử (chế) 2g
Thù du 8g
Thục địa 32g
Sắc uống.
- TD: Ôn bổ thận dương. Trị thận dương bất túc, chân tay lạnh, mạch Tế hoặc âm thịnh cách dương, chân tay lạnh, giả nhiệt.
- GT: Bài này từ bài Thận Khí Hoàn biến hoá ra. Thục địa, Sơn thù, Sơn dược, Câu kỷ bổ thận âm; Nhục quế, Phụ tử ôn dưỡng thận dương; Chích thảo bổ trung, ích khí; Đỗ trọng cường tráng, ích tinh (Phương Tễ Học Giảng Nghiã).
- TK: Bài này bổ hoả tận gốc để bồi thận nguyên dương. Bài này cùng với bài Tả Quy Ẩm chủ yếu để tráng thuỷ, bồi thận nguyên âm (Phương Tễ Học Giảng Nghiã).
ÍCH CHÍ THANG
- XX: Tam Nhân Cực - Bệnh Chứng Phương Luận, Q. 9.
- DV :
Ba kích (bỏ lõi) 12g
Bạch thược 8g
Câu kỷ tử 8g
Chích thảo 4g
Lộc nhung 10g
Ngưu tất 12g
Nhục thung dung 8g
Phòng phong 8g
Phụ tử (chế) 4g
Quế tâm 2g
Sơn thù 8g
Tán bột. Mỗi lần dùng 12g. thêm Gừng 5 lát, Muối 1 ít. Sắc uống lúc đói.
- TD : Bổ thận, tráng dương, tư âm. Trị thận (bên trái) hư hàn, tiểu nhiều, di tinh, bạch trọc, lưng đau lan đến sườn, tai ù, nóng trong xương, chóng mặt, hoa mắt, sắc mặt xám đen, hơi thở ngắn.
- GT: Lộc nhung, Ba kích, Nhục thung dung, Phụ tử, Quế tâm ôn bổ thận dương; Thêm Thục địa, Câu kỷ tử, Sơn thù, Bạch thược để tư dưỡng thận âm; Cam thảo điều hòa các vị thuốc (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
ÍCH THẬN TÁN
- XX : Nhân Trai Trực Chỉ Phương, Q. 21.
- DV:
Ba kích 40g
Thạch xương bồ 20g
Trầm hương 20g
Từ thạch 40g
Xuyên tiêu 20g
Tán bột.
Ngày dùng 2 lần. Mỗi lần 8g.
Dùng thận heo, nấu lên, lấy nước, trộn mật ong, uống thuốc với rượu, lúc đói. Thận heo thì ăn.
- TD: Bổ thận, thông khiếu. Trị thận hư, tai điếc.
ÍCH TINH TRÁNG DƯƠNG HOÀN GIA VỊ
- XX: Thiên Gia Diệu Phương, Q. Thượng.
- DV :
Ba kích nhục 12g
Bạch nhân sâm 12g
Cam thảo 9g
Câu kỷ 15g
Dâm dương hoắc 30g
Lộc nhung 6g
Nhục thung dung 12g
Phục linh 12g
Sơn dược 15g
Sơn thù nhục 15g
Táo nhân (sao) 12g
Thiên môn 9g
Thỏ ty tử 12g
Thục địa 15g
Tỏa dương 12g
Tán bột, làm hoàn. Ngày uống 30g.
- TD : Tư âm, tráng dương, ích thận. Trị âm dương đều suy, liệt dương.
-GT: Thục địa, Thù nhục, Sơn dược, Phục linh để tư âm, bổ thận; Nhục thung dung bổ mệnh môn hỏa, trấn tinh, ích tủy; Tỏa dương ôn bổ âm, ích tinh, hưng dương; Ba kích nhục cường âm, ích tinh; Dâm dương hoắc bổ mệnh môn, ích tinh khí; Thỏ ty tử cường âm, ích tinh; Câu kỷ thanh can, tư thận, ích khí, sinh tinh, trợ dương; Lộc nhung sinh tinh, bổ tủy, dưỡng huyết, trợ dương, làm cho thận dương phục hồi. Thận âm đầy đủ, tinh được sinh thì bệnh khỏi (Thiên Gia Diệu Phương).
KHƯỚC LÃO THUNG DUNG HOÀN
- XX: Phổ Tế Phương, Q. 220.
- DV:
Ba kích thiên (bỏ lõi) 40g
Bạch phục linh (bỏ vỏ đen) 40g
Ngũ vị tử (sao) 40g
Nhục thung dung (tẩm rượu) 80g
Phúc bồn tử (bỏ cành) 40g
Sơn thù du 40g
Sơn vu 40g
Thạch hộc (bỏ rễ) 40g
Thỏ ty tử (ngâm rượu 3 ngày) 40g
Thục địa 40g
Trạch tả 40g
Xích thạch chỉ 40g
Tán bột. Trộn với mật làm hoàn, to bằng hạt Ngô đồng lớn.
Mỗi lần uống 20-30 viên với rượu ấm.
-TD: Bổ chân tạng khí, điều thuận âm dương. Trị người lớn tuổi thận bị hư tổn, âm dương không đều.
- GT: Nhục thung dung thêm Thỏ ty tử, Ba kích ôn bổ thận dương; Sơn dược, Thục địa, Thạch hộc, Sơn thù tư bổ thận âm; Ngũ vị tử, Phúc bồn tử, Xích thạch chỉ bổ thận, cố tinh; Phục linh hợp với Sơn dược bổ khí, kiện tỳ, giúp cho tiên thiên; Hợp với Trạch tả để thấm thấp, tiết trọc, lấy tả giúp cho bổ (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
KIÊN CỐ HOÀN
- XX: Thánh Tế Tổng Lục, Q. 92.
- DV:
Hồi hương (sao)
Ô đầu (nướng, bỏ vỏ, cuống)
Lượng bằng nhau. Tán bột. Trộn với mật làm hoàn, to bằng hạt Ngô đồng lớn.
Mỗi lần uống 50 viên với rượu ấm.
Phụ nữ bị xích bạch đới hạ uống với nước pha giấm
- TD: Ôn thận, tráng dương, trục hàn, giảm đau.
- GT: Trong bài dùng vị thuốc rất cay là Ô đầu, hợp với vị cay, tính ấm, có mùi thơm như Hồi hương để ôn thận, tráng dương, phá âm, trục hàn, giảm đau. Âm hàn bị khứ đi, thận dương phục hồi thì hạ nguyên được vững chắc (kiên cố), vì vậy, gọi là ‘Kiên Cố Hoàn’ (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
KIM TỎA CHÍNH NGUYÊN ĐƠN
- XX: Thái Bình Huệ Dân Hòa Tễ Cục Phương, Q. 5.