-Phương dược 6 dựng ngoài : Mó xỉ hiện 45g, Bản lam căn, Sơn đậu căn, Khổ sõm đều 30g, Hoàng bỏ 20g, Mộc tặc 15g, Bạch chỉ, Đào nhõn, Phũng phong, Cam thảo, Tế tõn đều 10g. Sắc đặc, thấm vào gạc, đắp mỗi ngày 1 lần 15 phút; 5 lần là một liệu trình. -Phương, dược 7 dùng ngoài : Mã xỉ hiện 30g, Bạch tiên bì, 20g, Tế tân 15g, Mật quạ 10g. Sắc ngâm rửa 2 lần/ngày, mỗi lần 30
phút.
-Phương, dược 8 dùng ngoài : Khổ sâm 50g, Sơn đậu căn, Mộc tặc đều 20g, Đào nhân 15g, Đơn bì 12g Tam lăng, Nga truật đều 30g. Sắc, ngâm rửa 2 lần/ngày, mỗi lần 8 phút. 14 ngày là một liệu trình.
ĐIỀU TRỊ THEO ĐỨC THỌ ĐƯỜNG :
-Chống sao chép nhân virus papilloma ở người (HPV) bằng uống Viên nang Tinh nghệ vàng ĐTĐ 500mg, ngày 4 lần x 2 viên. Thời gian 6-12 tháng.
-Phương 9 : Trị sùi mào gà ĐTĐ.
-Dược 9 : Hoàng bá, Thương truật đều 15g; Dã Cúc hoa, Thổ phục linh đều 20g, Kim ngân hoa, Tử thảo, Tỳ giải, Rau sam, Bản lam căn, Đại thanh diệp, Sơn đậu căn, Đơn bì, Bạch tiên bì, Liên kiều, Hoàng cầm, Chi tử, Cam thảo đều 12g. Ngày 1 thang sắc chia nhiều lần uống.
-Phương 10 : Ngoại trị sùi mào gà ĐTĐ.
-Dược 10 : Đại thanh diệp hoặc Bản lam căn, Khổ sâm, Mã xỉ hiện, Dã Cúc hoa, Sơn đậu căn, Bạch tiên bì, Mộc tặc, Tam lăng, Nga truật đều 20g. Sắc, cô đặc, thấm gạc đắp ngày 2 lần, mỗi lần 15 phút. 1 tuần đắp, một tuần nghỉ.
-Có thể dùng Bột ngoại trị sùi mào gà ĐTĐ túi 5g, chiết xuất từ phương 10, hoà nước đắp hoặc rửa.
-Suy nhược thần kinh thể cường (thể cường, thể trung gian, thể nhược) Stimulating neurasthenia do căng thẳng quá độ trong trong làm việc/trong học tập, trong bệnh thực thể như thiểu năng tuần hoàn não, vữa xơ động mạch, sau chấn thương sọ não.
TC : Đau đầu (đầu thống), mất ngủ (thất miên), giảm trí nhớ (kiện vong), hồi hộp (tâm quí), đánh trống ngực (chính xung).
CĐ : Thận âm hư, can dương vượng (thuộc nhiệt); Thận khí suy, thận âm thận dương đều suy (thuộc hàn); Tâm tỳ đều hư (thiên hàn).
PC : Thanh nhiệt tả hoả, chỉ thống an thần, tả kết, thanh can, nhuận đởm.
P : Trung thanh hoàn điều chế từ mật bò 8 viên nang 0,5g/ngày, liệu trình 30 ngày.
SUY THẬN
I.NHẮC LẠI CHỨC NĂNG CỦA THẬN
1.CHỨC NĂNG BÀI TIẾT MỘT SỐ CHẤT TRONG CƠ THỂ
1.1.Bài tiết một số chất như : urê, creatinin, indol, …, một số thuốc sau khi vào cơ thể cũng được loại trừ qua đường thận như : sunfamid, penicillin, vitamin B1, … . Khi nhiệm vụ này bị rối loạn, một số chất đó sẽ ứ lại ở trong máu, nhất là urê mà trong lâm sàng thường biểu hiện dưới hình thức “hội chứng urê máu cao”. 1.2.Bài tiết nước : Thận tham gia vào quá trình chuyển hoá nước để giữ thăng bằng khối lượng nước trong cơ thể ở một tỷ lệ nhất định khoảng 70% trọng lượng cơ thể. Bài tiết nước giảm đi sẽ gây phù, một triệu chứng thường gặp của bệnh thận.
1.3.Bài tiết các chất điện giải như Na+, K+, Cl-, Ca++, Mg++, …, thận tham gia quá trình chuyển hoá các chất điện giải để giữ chúng ở một tỷ lệ nhất định trong máu. Khi bài tiết các chất điện giải bị rối loạn như : Na+ đào thải ít đi sẽ ứ lại trong máu gây phù; K+ đào thải tăng lên sẽ gây nên “hội chứng giảm K+ máu” ảnh hưởng tới quá trình chuyển hoá của tế bào. 1.4.Tham gia vào vai trò điều hoà áp lực thẩm thấu thành mạch qua việc bài tiết các chất điện giải, áp lực thẩm thấu tăng sẽ gây phù. 1.5.Vai trò giữ thăng bằng acid-kiềm trong máu.
Thực hiện được các chức năng trên là nhờ 2 quá trình : quá trình lọc của cầu thận và quá trình tái hấp thu của ống thận. Khi cầu thận và ống thận bị tổn thương, các chức năng trên sẽ bị rối loạn.
2.CHỨC NĂNG NỘI TIẾT 2.1.Thận tiết hormon renin làm tăng huyết áp. Khi thận bị thiếu máu trong hẹp động mạch thận, trong xơ tiểu động mạch thận, v.v…, chất này sẽ tăng lên. Bệnh thận có quan hệ chặt chẽ với bệnh tăng huyết áp. 2.2.Thận sản xuất ra yếu tố sinh hồng cầu (erythropoietic factor) có tác dụng làm tuỷ xương hoạt động bình thường. Khi suy thận, yếu tố này giảm đi và gây hiện tượng thiếu máu.
Những rối loạn trên là những rối loạn về sinh hoá, muốn xác định phải xét nghiệm sinh hoá mới biết được, khi đã có những biểu hiện lâm sàng thì đã muộn.
3.BIỂU HIỆN LÂM SÀNG KHI CÓ RỐI LOẠN CHỨC NĂNG THẬN-TIẾT NIỆU 3.1.Những rối loạn bài tiết nước tiểu do tổn thương cầu thận và ống thận : đái nhiều, đái ít, vô niệu. 3.2.Những rối loạn bài tiết nước tiểu do viêm tắc hệ thống dẫn nước tiểu từ đài thận đến bể thận, niệu quản, bàng quang : đái khó, đái dắt, đái buốt, bí đái, đái dầm, … 3.3.Những rối loạn không ảnh hưởng đến quá trình bài tiết nước tiểu nhưng thay đổi tính chất nước tiểu như : đái mủ, đái máu, đái dưỡng chấp, … 3.4.Những rối loạn do nhiệm vụ nội tiết bị tổn thương : tăng huyết áp, thiếu máu. 3.5.Những biểu hiện do rối loạn quá trình chuyển hoá : nôn, nhức đầu, khó thở, … do urê máu cao, thay đổi thăng bằng acid-kiềm. 3.6. Đau vùng thắt lưng và cơn đau quặn thận. -Đau vùng thắt lưng : Người bệnh có cảm giác khó chịu, đau âm ỉ ngang vùng thắt lưng L2-L3, đau một bên hay đau cả hai bên. Khi làm việc nặng, mệt nhọc, thay đổi thời tiết thì đau nhiều hơn. Triệu chứng này chỉ có tính chất gợi ý, không có giá trị đặc hiệu. -Cơn đau quặn thận : Đó là cơn đau bụng cấp tính, xảy ra rất đột ngột, sau một cử động mạnh, sau khi làm việc bị mệt, hay khi đang uống thuốc lợi niệu, nước suối, … a.Triệu chứng +Giai đoạn trước cơn đau : Thường xảy ra đột ngột, nhưng đôi khi có những triệu chứng báo hiệu trước (tiền triệu) như đau vùng ngang thắt lưng, đái khó hoặc đái ra máu. +Giai đoạn cơn đau : Đau rất dữ dội, đau quằn quại, hướng lan của cơn đau là lan xuống dưới, xuống bìu hay bộ phận sinh dục ngoài. Các loại thuốc giảm đau thông thường không có tác dụng. Người bệnh lúc đó vã mồ hôi, mặt tái đi, lo lắng, sợ sệt, sốt, nôn mửa, có cảm giác buồn đái (ténesme vésicale). Khám thấy mạch nhanh, ấn vùng thận phía sau lưng rất đau, ấn các điểm niệu quản phía bụng rất đau. Cơn đau có thể kéo dài từ 1-2 giờ đến một ngày. +Giai đoạn sau cơn đau : Người bệnh đi đái nhiều hoặc đái khó, có thể kèm theo đái máu hoặc đái mủ. b.Thể lâm sàng Trên đây là cơn đau điển hình, nhưng cũng có trường hợp cơn đau quặn thận mà đau nhẹ thoáng qua, hoặc ngược lại đau rất kéo dài từ một ngày đến 2-3 ngày. c.Chẩn đoán Dựa vào mấy đặc tính sau : +Cơn đau đột ngột, dữ dội, lan xuống bìu và bộ phận sinh dục ngoài. +Có đái ra máu đại thể hoặc vi thể. +Các điểm đau vùng thận và niệu quản (+). +Tiền sử đã có những cơn đau quặn thận. d.Chẩn đoán phân biệt. Rất dễ nhầm cơn đau quặn thận với những cơn đau cấp tính khác : +Bên phải hay nhầm với : *Cơn đau quặn gan : Đau vùng hạ sườn phải, lan lên vai, sau khi đau có sốt và vàng da. Khám ấn vùng gan túi mật đau, điểm Murphy, dấu hiệu (+). *Đau ruột thừa : Đau vùng hố chậu phải, ấn điểm Mác-Bớcnê (+); người có sốt, bạch cầu cao trong máu cùng với tăng bạch cầu đa nhân trung tính. +Bên trái có thể nhầm với : *Cơn đau do loét dạ dày, thủng dạ dày : Đau vùng thượng vị không lan xuống bìu. Nếu thủng dạ dày, ấn vùng thượng vị có phản ứng. Tiền sử có hội chứng loét dạ dày tá tràng. *Viêm tuỵ tạng chảy máu, hoại tử : Đau rất dữ dội cùng thượng vị, nôn mửa, ấn vùng thượng vị và điểm sườn lưng đau. Người bệnh trong tình trạng sốc, vã mồ hôi, mặt tái, huyết áp hạ. Thử amylase trong máu rất cao. *Cơn đau dạ dày trong bệnh Tabét : Đau dữ dội và đột ngột vùng thượng vị, mất đi cũng đột ngột, có tiền sử giang mai, thử BW (+). Hết cơn đau người bệnh khoẻ như thường. *Tắc ruột : Đau bụng, nôn, bí ỉa, bí trung tiện. Bụng có triệu chứng rắn bò. *Đau bụng chì : Những người bị nhiễm độc chì có thể có những cơn đau bụng, đau toàn bụng, táo bón, tăng huyết áp, chân răng có viền xanh đen. Thử máu, tỷ lệ chì tăng cao. đ.Cơ chế. Cơn đau thận là do hiện tượng giãn đột ngột các đài thận và bể thận gây nên. Khi chụp thận ngược dòng nếu bơm nhanh, mạnh cũng gây nên cơn đau thận nhân tạo. Đôi khi do các phản xạ thần kinh. Ví dụ nguyên nhân ở bên này nhưng lại gây cơn đau ở bên kia. e.Nguyên nhân. +Sỏi thận niệu quản : Là nguyên nhân thường gặp. Có thể làm tắc ở bể thận hay niệu quản. Những sỏi nhỏ hay gây cơn đau thận hơn những sỏi to, vì sỏi nhỏ dễ di chuyển hơn. Triệu chứng thông thường của sỏi thận là : cơn đau quặn thận và đái ra máu. Chụp X quang sẽ thấy hình sỏi. +Lao thận : Đôi khi cũng gây cơn đau thận, nhưng ít hơn. Triệu chứng chủ yếu của lao thận là đái ra máu và viêm bàng quang. Thử nước tiểu có những thay đổi bất thường, cấy nước tiểu có thể tìm được vi khuẩn lao. Chụp X quang thận tĩnh mạch, có những thay đổi điển hình. +Ung thư thận : Cũng có thể gây cơn đau quặn thận, nhưng ít hơn. Triệu chứng chủ yếu của ung thư thận là đái ra máu. Khám thấy thận to, giãn tĩnh mạch bìu. Chụp X quang thận, thấy thận to và có những thay đổi đặc biệt ở đài thận.
II.SUY THẬN
1.ĐẶC TRƯNG CỦA SUY THẬN :
a.Khởi phát cấp tính b.Đái ít – Vô niệu c.Urê máu tăng nhanh.
Khi thăm dò chức năng tái hấp thu của ống thận (sau lọc qua cầu thận) các chất urê, glucoza, acid amin, acid uric, acid ascorbic, ion phosphat, clo, natri.
Dùng nghiệm pháp Van-Slyke để thăm dò hệ số thanh thải (clearance) của urê : -Khi lượng nước tiểu trung bình2ml/phút dùng hệ số thanh thải C2 C = 30-40ml/phút : suy thận vừa C = 15-25ml/phút : suy thận nặng C 75% : bình thường 50-75% : nghi ngờ có suy thận <50% : chắc chắn có suy thận <20% : suy thận, thời kỳ cuối của bệnh <5% : bệnh nhân sắp chết d.Kali máu tăng nhanh : -Kali máu bình thường là 203+/-6mg hoặc 4,3 +/-0,37mmol/l huyết thanh. -Kali máu giảm khi rối loạn tiêu hoá như : nôn mửa, ỉa chảy, mất nhiều kali hoặc dùng thuốc lợi tiểu mạnh kéo dài. -Kali máu tăng khi có vô niệu, dễ gây rung thất. đ.Tỷ lệ tử vong cao
2.SUY THẬN THƯỜNG GẶP TRONG : a.Sốc (huyết áp tụt) khi : -mất nước, mất muối do : +ỉa chảy +nôn nhiều +bỏng nặng -nhiễm khuẩn nặng -suy tim -ép tim -hội chứng can thận -mất máu nặng b.Nhiễm độc thận -Dùng kháng sinh lâu/quá liều (gentamycin, kanamycin, tetracycline) -Kim loại nặng (Hg, As-thạch tín) -Thuốc cản quang để chụp X quang -Mật cá trắm. c.Nhiễm độc thai nghén. d.Phản ứng quá mẫn với : penicillin, các dị nguyên khác. đ.Nhiễm khuẩn : -Viêm bể thận cấp -Nhiễm Leptospira -Nhiễm khuẩn huyết -Nhiễm khuẩn tử cung -Sốt rét ác tính e.Tăng huyết áp ác tính. g.Tắc động mạch hoặc tĩnh mạch thận h.Viêm cầu thận cấp i.Sỏi niệu quản hoặc Thắt nhầm niệu quản k.U chèn ép gây tắc l.Hội chứng gan-thận
3.ĐIỀU TRỊ a.Chạy thận nhân tạo b.Điều trị theo Đông Y
1)Chẩn đoán (CĐ) : Thấp khốn tỳ dương, trọc âm thượng nghịch. Phép chữa (PC) : Ôn dương giáng trọc, hành khí lợi thuỷ. Phương (P) : Ôn dương giáng trọc thang. Dược (D) : Thục Phụ tử, Đại hoàng, Pháp Bán hạ, Sinh khương đều 10-15g, Hậu phác 10g, Hắc bạch sửu 15g, Trạch tả 15-30g. Ngày 1 thang sắc uống. Có thể thêm : Trần bì và sinh Mẫu lệ. Gia giảm (GG) : -Đau đầu, huyết áp cao, thêm Câu Đằng. -Sốt nóng, thêm Liên kiều. -Ăn không được, thêm : Mạch nha, Cốc nha -Khí hư hàn thịnh, thêm : Quế chi, Nhân sâm. Hiệu quả điều trị : khỏi 8/10, đỡ 1/10, bỏ dở 1/10. Đạt 90%.
2)CĐ : Thận dương suy, trọc tà nội trở. PC : Ôn dương tả hạ. P : Giáng đạm thang. D : Thục Phụ tử, sinh Đại hoàng đều 30g, Mẫu lệ nung 50g. Sắc đặc còn 150ml, hoà thêm 15g Nguyên minh phấn; ấm thụt giữ ở ruột. Ngày 1 lần.
3)Triệu chứng (TC) : Mặt phù, lợm giọng, nôn mửa nặng, hôn mê, tứ chi co giật, ngủ mê mệt, sắc mặt đen xạm, da toàn thân khô, mép và mống mắt có máu rỉ, vùng trước tim có tiếng thổi độ1 ở van 2 lá, HA 140/110mmHg, nôn ra màu cà phê, phân đen, bí đại tiểu tiện, ngón tay co giật đứt đoạn, lưỡi khô bệu, rêu lưỡi vàng đen, miệng hôi, mạch tế trầm huyền; xét nghiệm : dự trữ kiềm 36,6 dung tích %; đạm phi protid 206 mg%, K+ 20mg%, Na+ 230mg%; albumin niệu (+), hồng cầu niệu (+), bạch cầu niệu ít. CĐ : Tăng urê máu, âm dương đều kiệt, khí huyết đều suy, chính khí thiếu, trọc tà nhiễu lên che mất thanh không, xâm phạm vào quyết âm. PC : Phù chính, ích khí sinh tân, bổ âm dương. P : @Trà Nhân sâm + Phong Thạch hộc làm trà uống. @Kim quỹ thận khí hoàn. @Quý dương nghiệm phương gồm : Bội lan, Xuyên liên, Xương bồ, Viễn chí, Trúc nhự, Thái tử sâm, Đại giả thạch nung, Sinh địa.
Liệu trình sau : 10 ngày. Kết quả Đạm phi protid giảm còn 123 mg% 30 ngày . - 42,5mg%
4)CĐ : Âm dương đều hư. PC : Bổ âm, bồi dương. P : Phức thận tán. D : Cẩu thận 2 quả, Lộc thận 1 đôi, Hải mã 50g, Thổ phục linh 200g, Đạm thái 100g, Lộc giác thán, Bào ngư, Đầu phát thái, Sa nhân, Đỗ trọng thán, Đông trùng hạ thảo, Tửu sao Sinh địa đều 50g, Khởi quả 10g. Tán. Ngày 3 lần uống, mỗi lần 10g. Liệu trình 3 lần như trên
c.Điều trị theo Đức Thọ Đường 1)P : Trị suy thận phương ĐTĐ D : Thục địa 16g, Sơn thù, Hoài sơn đều 8g, Phục linh, Đơn bì đều 4g, Nhân sâm, Thạch hộc đều 12g, Phụ tử, Quế chi, Đại hoàng đều 2g, Bội lan, Hoàng liên, Xương bồ, Viễn chí, Trúc nhự, Thái tử sâm, Đại giả thạch nung, Sinh địa đều 8g, Bán hạ chế, Sinh khương, Hậu phác, Trần bì, sinh Mẫu lệ đều 10g, Hắc sửu, Bạch sửu, Trạch tả đều 15g. Sắc uống, ngày 1 thang. 2)P : Hoàn trị suy thận phương ĐTĐ Ngày 3-4 lần, mỗi lần 5-10g (1-2 thìa cà phê). 3)P : Viên nang trị suy thận ĐTĐ 500mg. Ngày 3-4 lần, mỗi lần 3-4 viên.
SUY TIM
Suy tim là một trạng thái bệnh lý làm cho tim mất khả năng bảo đảm cung lượng tim theo nhu cầu oxy của cơ thể, lúc đầu khi gắng sức và sau đó cả lúc nghỉ ngơi; tổn thương trung tâm trong suy tim là suy yếu sự co bóp cơ tim. Suy tim là diễn biến cuối cùng của các bệnh tim mạch và các bệnh có liên quan ảnh hưởng nhiều đến tim. Suy tim thuộc phạm trù : Tâm quí, Chính xung, Khái suyễn, Hư lao, Thuỷ thũng, … trong Đông Y.
Tỷ lệ tử vong do suy tim vẫn ngày càng tăng trong khi các tai biến về mạch máu não và mạch vành tim gây tử vong giảm. 0,5-2% dân số bị suy tim, ở người già có thể đến 10%. Theo thống kê của Viện Tim Mạch Việt Nam năm 1991 có 765 ca suy tim trong tổng số 1291 ca nhập viện.
Nguyên nhân của Suy tim là :
-Suy tim phải :
a)Loại gây cản trở đường tống máu của thất phải :
+Hẹp van 2 lá.
+Các bệnh phổi mạn tính
+Các bệnh có hẹp động mạch phổi.
+Thông liên nhĩ.
+U màng nhĩ trái.
b)Loại gây cản trở máu về tim phải :
+Tràn dịch màng ngoài tim.
+Viêm màng ngoài tim dầy dính, co thắt.
+Các bệnh có dầy thất phải bẩm sinh : bệnh Fallot, EBCtein, …
+Huyết tắc động mạch phổi.
-Suy tim trái : Bao gồm những bệnh gây ứ đọng máu tại thất trái cản trở đường tống máu thất trái hoặc gây tổn thương cơ thất trái :
+Hở van 2 lá.
+Huyết áp cao có thể dẫn tới suy tim.
+Nhồi máu cơ tim gây tổn thương cơ tim và gây suy tim trái cấp tính.
+Những bệnh tim bẩm sinh : hẹp co động mạch chủ, còn ống động mạch thông liên thất.
+Bệnh có tổn thương cơ tim trái do viêm, viêm cơ tim do thấp, nhiễm trùng nhiễm độc nặng, thiểu dưỡng cơ tim, thiểu năng vành.
+Do rối loạn chuyển hoá trong bệnh collagen.
+Các gắng sức quá mức có thể dẫn tới suy tim trái cấp tính.
+Bệnh cơ tim nguyên phát ứ trệ.
-Suy tim toàn bộ : Ngoài nguyên nhân gây suy tim phải, suy tim trái còn có một số nguyên nhân có thể dẫn tới suy tim toàn bộ :
+Viêm tim toàn bộ.
+Thoái hoá cơ tim
+Thiếu máu nặng.
+Thiếu vitamin B1 (Beri-beri)
+Bệnh Basedow.
Đông Y nhận định nguyên nhân căn bản của Suy tim là tâm và huyết mạch bất túc; ngoại tà, ăn uống phòng dục không điều độ là yếu tố dẫn đến phát bệnh.
Cơ chế bệnh sinh của Suy tim : cơ chế suy tim, cơ chế bù trừ :
-Cơ chế suy tim : Suy tim xảy ra khi có sức co bóp cơ tim giảm hay thể tích nhát bóp tim giảm. Tốc độ co bóp phụ thuộc vào mức năng lượng được giải phóng nhờ hoạt tính ATPase của cơ tim, lực tối đa đạt được trong thì co cơ, đồng thể tích phụ thuộc vào các điểm tiếp xúc Actin-Myosin theo đơn vị cơ tim và số lượng ion calci gắn với hệ Tsoponin-Tsopomyosin. Làm thay đổi cấu trúc của Tsoponin và tạo điều kiện cho Actin tiếp xúc với Myosin để gây co cơ. Khi cơ chế sinh co cơ bị suy yếu thì dẫn tới co bóp cơ tim giảm và suy tim xảy ra.
-Cơ chế bù trừ : tại tim và ngoài tim.
+Bù trừ tại tim : Sau khi suy tim xảy ra tại tim huy động 3 cơ chế bù trừ là vì dự trữ tim còn, các sợi cơ tim kéo dài ra sẽ làm tăng sức co bóp của cơ tim, dẫn đến giãn thất, dày thất để tăng hiệu suất tim, tăng huy động hệ thần kinh giao cảm tăng tiết Catecholamin để sức co bóp cơ tim và tăng tần số tim. Lâu ngày các thụ cảm bêta trong các cơ tim và đáp ứng các thần kinh giao cảm sẽ giảm dần.
+Bù trừ ngoài tim : Được huy động 3 hệ thống :
*Hệ thần kinh giao cảm : Cường giao cảm sẽ gây co mạch ngoại vi để ưu tiên máu cho não, tim, …
*Hệ Renin – Angiotensin – Aldosteron : Làm co mạch rất mạnh và tăng tái hấp thu nước và ion Na+.
*Hệ Vasopressin : góp phần làm co mạch ngoại vi của Angiotensin II, tăng tái hấp thu nước ở thận.
Cả 3 hệ thống bù trừ trên đều cố gắng duy trì cung lượng tim và huyết áp, nhưng mặt bất lợi là làm ứ trệ nước và ion Na+, tăng sức cản ngoại vi, tăng công, tăng mức tiêu thụ oxy của cơ tim, giảm cung lượng vành, các bất lợi đó có thể làm nặng thêm suy tim, tất yếu xảy ra suy tim mất bù.
Đông Y nhận định Cơ chế bệnh sinh của Suy tim là :
-Tâm huyết suy tổn, tâm khí không đầy đủ, khí âm đều hư, thuỷ ẩm, huyết ứ ngưng tại tâm, tâm bào lạc, xuất hiện chứng tim đập mạnh loạn nhịp.
-Phế khí hư không túc giáng, thận hư không nạp được khí, khí nghịch lên trên xuất hiện chứng suyễn thở.
-Thuỷ thũng có liên quan đến phế, tỳ, thận và khí hoá của tam tiêu.
+Tâm tỳ dương hư, khí không chủ thuỷ, thuỷ thấp của hạ tiêu tràn lên, xuất hiện chân phù thũng, tim hồi hộp, ăn ít, bụng trướng đầy
+Thận dương hư thì thuỷ khí thịnh, phù thũng từ eo lưng trở xuống càng nặng, thận khí hư cộng thêm bàng quang kém khí hoá nên lượng nước tiểu ít gây phù thũng.
+Tâm khí không đủ nên khí huyết không thông dẫn tới huyết ứ, xuất hiện ngực sườn đau tức, môi tím, tay nhợt tím.
Triệu chứng suy tim : trái, phải, toàn bộ như sau :
1)Triệu chứng suy tim trái :
-Lâm sàng biểu hiện chủ yếu ở phổi.
+Khó thở khi gắng sức : xảy ra ở giai đoạn đầu.
+Khó thở lúc nghỉ ngơi : xảy ra ở giai đoạn cuối của suy tim. Bệnh nhân thường phải gối đầu cao, nằm ở tư thế Fowler, có khi phải ngồi để ngủ, hoặc thức trắng đêm.
+Cơn hen tim : thường xảy ra ban đêm, bệnh nhân nghẹt thở, thở khò khè, nếu tĩnh mạch vỡ thì bệnh nhân khạc ra máu.
+Phù phổi cấp tính : Bệnh nhân có cơn khó thở, nhanh, ngắn, kịch phát, nghe các ran ẩm, ran gáy, cả 2 trường phổi dâng lên như thuỷ triều, từ đáy lên tận 2 đỉnh phổi. Bệnh nhân lo âu, bồn chồn, thở gấp, tím tái, vã mồ hôi, lạnh toàn thân, sùi đờm dãi đầy mồm với bọt mầu hồng.
+Bệnh nhân thấy mệt mỏi, giảm trí nhớ, đôi khi lú lẫn vật vã.
-Dấu hiệu thực thể : huyết áp thấp (chủ yếu là huyết áp tâm thu) đôi khi huyết áp tâm trương tăng; nhịp nhanh, xoang diện đục, tim to ra, mỏm tim sa xuống sang trái, tiếng bệnh lý bên tim trái, tiếng ngựa phi, ngoại tâm thu. Phổi đục ở đáy, có thể tràn dịch màng phổi, ran rít, ran ngáy, có khi ran ẩm.
-Cận lâm sàng :
+X quang : thất, nhĩ trái to, rốn phổi đậm, có đường Kerlay B.
+Điện tim : dày thất trái, nhĩ trái, thiếu máu cơ tim loạn nhịp, rối loạn dẫn truyền.
+Siêu âm tim : dày hoặc giãn tim trái, giảm co bóp thất trái.
2)Triệu chứng suy tim phải :
-Lâm sàng biểu hiện chủ yếu là gan to, sung huyết căng tĩnh mạch hệ thống; dấu hiệu chức năng : đau tức nặng vùng gan, dấu hiệu “gan đàn xếp”, rối loạn tiêu hoá, chướng bụng, phù mềm trắng ở chi dưới cân đối, khó thở nặng dần; giai đoạn cuối khó thở thường xuyên.
-Cận lâm sàng :
+X quang : thất và nhĩ phải to, trung thất to, phổi bình thường.
+Siêu âm tim : dầy và giãn thất, nhĩ phải.
+Điện tim : dấu hiệu dày thất, nhĩ phải.
3)Triệu chứng suy tim toàn bộ :
-Lâm sàng biểu hiện :
+Khó thở thường xuyên, phải ngồi để thở.
+Tím môi, mặt.
+Gan to nhiều, tĩnh mạch cổ nổi to và đập.
+Phù to 2 chân, có phù toàn thân và tràn dịch thanhmạc màng phổi, màng bụng.
+Mạch nhanh yếu, huyết áp tâm thu giảm, huyết áp tâm trương tăng (hình ảnh huyết áp cặp díp).
+Áp lực tĩnh mạch tăng cao, tốc độ tuần hoàn chậm.
-Cận lâm sàng :
+X quang : tim to toàn bộ.
+Điện tim : dầy 2 thất, dầy nhĩ, có thể gặp loạn nhịp.
Phân độ Suy tim . Thường áp dụng cách phân loại dựa vào trạng thái chức năng do Hội Tim Mạch New York đề ra :
-Độ I :
+Chỉ khó thở khi gắng sức nhiều.
+Tim chưa to trên lâm sàng và X quang.
+Điện tim : bình thường hoặc tăng gánh thất phải hoặc trái mức độ nhẹ.
-Điều trị hồi phục dễ dàng bằng tránh gắng sức, hạn chế ăn muối.
-Độ II : Suy tim rõ rệt không toàn bộ :
+Khó thở khi gắng sức nhẹ.
+Tim đã to.
+Có ứ trệ ở một trong 2 vòng tuần hoàn : tiểu tuần hoàn và ngoại vi.
+Điện tim : dầy 1 thất, trục lệch rõ.
+Điều trị : chịu tác dụng của thuốc điều trị đặc hiệu, phục hồi nhanh.
-Độ III : Suy tim toàn bộ, có khả năng hồi phục :
+Khó thở thường xuyên.
+Mạch nhanh thường xuyên.
+X quang : tim to toàn bộ.
+Có ứ trệ cả 2 vòng tuần hoàn
+Điện tim : dầy 2 thất, có thể có loạn nhịp.
+Điều trị : tích cực đúng quy cách suy tim còn khả năng hồi phục.
-Độ IV : Suy tim khó hồi phục, suy tim giai đoạn cuối :
+Khó thở cả khi nằm, phải ngồi để thở.
+Phù to toàn thân, tràn dịch màng phổi, dịch màng bụng.
+Gan to cứng, tim to, buồng thất giãn, hở van 2 lá, 3 lá chức năng.
Đông Y phân đoạn : giai đoạn đầu là tâm phế khí hư; giai đoạn cuối là tỳ thận dương hư. Tiến triển của bệnh Suy tim : dương hư là gốc, bệnh phát triển đến âm hư, cuối cùng cả âm dương đều hư. Do đó phép chữa chủ yếu là : lấy ích khí ôn dương làm chủ, kiêm thêm hoạt huyết hoá ứ, hoá đàm, lợi thuỷ .
Chẩn đoán xác định Suy tim :
-Suy tim phải : ở giai đoạn tiềm tàng dựa vào tĩnh mạch cổ nổi, đau tức vùng gan, vùng tim, khó thở khi gắng sức, nhịp tim nhanh; Điện tim : tăng gánh thất phải, thông tim, đo áp lực buồng tim cho phép phát hiện sớm.
-Suy tim trái : khó thở khi gắng sức, có cơn khó thở về đêm, nhịp tim nhanh, ho, ho ra máu; Điện tim : trục chuyển trái, tăng gánh thất trái, thông tim giúp chẩn đoán xác định suy tim trái giai đoạn tiềm tàng.
Cần chẩn đoán phân biệt với :
-Tắc mạch máu phổi
-Phù ngoại vi do suy tim dị ứng, phù thận.
-Gan to do suy gan.
Điều trị
-Nói chung :
+Vệ sinh đời sống.
+Tuỳ theo mức độ suy tim có chế độ : nghỉ ngơi, lao động, ăn nhạt lượng muối thường dưới 300mg/ngày.
+Ăn thực đơn nhẹ nhàng.
+Hạn chế uống nước, nên dưới 1,5 lít/ngày.
-Tây Y :
+Digitoxin (Digitalis puspurae) dạng viên 0,1mg dùng uống, dạng tiêm.
*Đợt tấn công tổng liều 0,8-2mg / 4-6 ngày.
*Đợt củng cố 1 tuần cho 1-2 ngày; liều 1-2 viên/ngày. Cần bổ sung K+ mới dùng thuốc.
*Liều tác dụng và liều độc từng cơ thể rất khác nhau, ngừng thuốc ngay khi nhịp tim dưới 70 lần/phút.
+Digitalis-Lanata (Digoxin) viên 0,25mg, ống 0,5mg.
*Đợt tấn công : tổng liều 2-4mg trong 4-6 ngày, trong 2 ngày đầu có thể dùng 0,5-1mg/ ngày chia nhiều lần.
*Chú ý : Suy tim nhịp chậm dưới 70 lần/phút có bloc ngoại tâm thu dầy, nhiều dạng nhiều ổ không dùng, ngộ độc phải dừng ngay.
+Thuốc lợi tiểu :
*Hypothiazit viên : 25mg, 100mg liều 100mg/ngày; một đợt 3-4 ngày; cần bổ sung Kali.
*Furosemid (lasix, lasilix) viên 40mg, ống 20mg; liều 2-4 viên/ngày; đợt 2-3 ngày.
+Có thể dùng thêm các loại kháng sinh phòng ngừa bội nhiễm, thuốc an thần, Seduxen, …, điều trị tích cực nguyên nhân suy tim.
Điều trị suy tim theo Đông Y :
1)TC : Tim hồi hộp khó thở, mệt mỏi, đầu váng, mắt hoa, hụt hơi, ngại nói, môi nhợt, sắc mặt tối, chất lưỡi nhạt bệu, rêu lưỡi mỏng, mạch tế vô lực.
CĐ : Khí huyết đều hư.
PC : Ích khí dưỡng huyết, dưỡng tâm an thần.
P : Quy tỳ thang gia giảm.
D : Đảng sâm , Bạch truât đều 15g, Hoàng kỳ 20g, Chích Cam thảo 5g (kiện tỳ ích khí), Đương quy 20g (dưỡng can sinh tâm huyết), Táo nhân, Phục thần đều 12g, Long nhãn 15g (dưỡng tâm an thần), Viễn chí 10g (thông tâm thận), Mộc hương 6g (lý khí tỉnh tỳ)..
CC : Tâm du, Tỳ du, Phế du, Thận du, Túc tam lý, Nội quan.
2)TC : Khó thở, hồi hộp, khó ngủ, miệng khát họng khô, hai gò má đỏ, tai ù, chất lưỡi đỏ, mạch tế sác.
CĐ : Tâm thận âm hư.
PC : Bổ tâm thận âm, dưỡng tâm an thần.
P : Thiên vương bổ tâm đan gia giảm.
D : Sinh địa, Huyền sâm, Mạch môn, Thiên môn (dưỡng tâm thanh nhiệt), Táo nhân, Bá tử nhân (an thần), Ngọc trúc, Cát cánh (), Đảng sâm (bổ tâm khí), Đương quy đều 12g, Đan sâm 15g (bổ âm dưỡng huyết), Ngũ vị tử 5g (thu liễm khí tăng cường dưỡng tâm an thần).
3)TC : Người mệt mỏi, vô lực, hồi hộp loạn nhịp, suyễn thở, khó thở khi nằm, mặt tối, môi tím, đầu ngón tay xanh tím, lưỡi ánh tím có ban ứ huyết, mạch tế hoặc kết đại.
CĐ : Tâm huyết ứ.
PC : Hoạt huyết hoá ứ.
P : Đào nhân hồng hoa tiễn gia giảm.
D : Đào nhân 15g, Hồng hoa 6g, Đan sâm, Đương quy đều 15g (hoạt huyết hoá ứ), Huyền hồ 12g, Xuyên khung, Uất kim đều 10g (), Quế chi 10g, Cam thảo 5g (thông dương khí), Long cốt, Mẫu lệ đều 15g (trọng trấn an thần).
GG :
-Phù chân, thêm : Phục linh, Trạch tả đều 12g để lợi thuỷ.
-Đờm trắng, ho nhiều, thêm : Đình lịch tử, Tang bạch bì đều 12g để hoá đàm trục ẩm.
4)TC : Tim đập nhanh, phù thũng toàn thân, người gầy, ăn kém, đại tiện nhão, rêu lưỡi trắng, mạch trầm tế vô lực.
CĐ : Tỳ thận đều hư.
PC : Ôn bổ tỳ thận, thông dương lợi thuỷ.
P : Chân vũ thang (Thương hàn luận – Trương Trọng Cảnh) gia giảm.
D : Phụ tử 6g (đại nhiệt, ôn dương khu hàn), Quế chi 10g (thông dương khí), Sinh khương 5 lát (tán hàn), Bạch thược 15g (liễm âm hoà dinh), Bạch truật 15g, Bạch linh 20g (kiện tỳ lợi thuỷ), Trạch tả, Xa tiền tử đều 15g (hành thuỷ), Tang bạch bì 12g (giáng khí bình suyễn).
GG :
-Cổ trướng, dùng phép ôn thận lợi tuỷ, có thể dùng Ngũ linh tán gia giảm.
-Thuỷ ẩm tràn lên phế, dùng Đại táo tả phế thang gia Đình lịch tử
5)Kinh nghiệm điều trị 48 bệnh nhân suy tim của Lưu Kỳ, Lưu Linh Lợi : Kết quả rõ 38, hiệu quả 37, không hiệu quả 3.
D : Nhân sâm hoặc Đảng sâm, Hoàng kỳ, Phụ tử, Quế chi, Xuyên khung, Kê huyết đằng, Bạch mao căn, Phục linh, Đình lịch tử, Tang bạch bì. Ngày 1 thang, săc cô đặc còn 150ml chia 2-4 lần uống.
GG :
-Khí hư nặng, bội : Nhân sâm, Hoàng kỳ, Phụ tử, Quế chi.
-Huyết ứ, thêm : Tam lăng, Nga truật.
-Phù, tiểu ít, thêm : Sa tiền tử, Đông qua tử.
-Khí âm lưỡng hư, thêm : Mạch môn, Ngũ vị tử.
Phối hợp Tây Y : dùng thuốc cường tim, lợi niệu khi cần thiết, nghỉ ngơi, ăn giảm muối.
6)P : Ôn dương hoá ứ thang. (Long Kỳ, Long Nhất Bình. Tạp chí y học Triết Giang, 1995). Kết quả điều trị 36 bệnh nhân suy tim : Hiệu quả rõ 8, có kết quả 24, không kết quả 4.
D : Phụ tử, Quế chi, Sinh Hoàng kỳ, Phòng kỷ, Bạch truật sao, Đảng sâm sao, Mạch môn, Ngũ vị tử, Đan sâm, Uất kim, Xuyên khung, Giáng hương, Xích thược.
GG :
-Ngực tức, khí cấp, thêm : Qua lâu, Giới bạch, Chỉ xác.
-Phù, thêm : Ích mẫu thảo, Trạch tả, Trư linh bì, Phục linh bì, Xa tiền tử. -Ho, đờm nhiều, có viêm nhiễm, thêm : Quất hồng, Hạnh nhân, Bách bộ, Tử uyển, Kim ngân hoa, Thất diệp nhất chi hoa, Ngư tinh thảo.
-Thời kỳ hoà giải, dùng Phòng kỷ, Hoàng kỳ hợp Sinh mạch ẩm. Ngày 1 thang sắc uống. 3 tháng là một liệu trình.
7)Kinh nghiệm điều trị 51 bệnh nhân suy tim : độ I 11, độ II 35, độ III 5, có hiệu quả rõ của Lưu Ngân (Tạp chí Trung y Hồ Nam, 1992).
PC : Ích khí, hoạt huyết, lợi thuỷ.
D : Hoàng kỳ 20g, Nhân sâm 15g, Đan sâm, Đương quy, Phục linh, Trạch tả đều 10g, Chích Cam thảo 6g. Sắc uống.
GG :
-Tâm phiền, mất ngủ, tự vã mồ hôi, lưỡi đỏ, thêm : Sinh địa, A giao, Ngũ vị tử.
-Môi lưỡi tím xám, thêm : Đào nhân, Xuyên khung, Hồng hoa, Xích thược.
-Chi lạnh, thêm : Phụ tử, Nhục quế, Đỗ trọng.
-Phù thũng, thêm : Mộc thông, Sinh khương bì, Đại phúc bì.
-Khớp đau, thêm : Tục đoạn, Ngũ gia bì, Uy linh tiên.
8)TC : Thêm nặng đầu, mỏi mắt, đêm nằm tê buồn chân tay.
CĐ : Suy tim, khí âm lưỡng hư.
PC : Ích khí dưỡng âm.
P : Sinh mạch tán hợp Chích cam thảo thang gia giảm.
D : Đảng sâm 30g, Mạch môn 15g, Ngũ vị tử 12g; Chích Cam thảo, A giao đều 15g, Sinh địa 30g - Gừng; + Ngũ gia bì gai 15g, sinh Hoàng kỳ 30g, Chỉ xác 8g. Ngày 1 thang sắc uống.
Hoặc dùng Viên nang 500mg Ích khí dưỡng âm ĐTĐ ngày 4 lần, mỗi lần 2 viên.
9)Phòng bệnh :
-Chủ động chữa bệnh tại tim và nguyên nhân bất lợi đề phòng cảm nhiễm.
-Ăn thanh đạm, nhiều bữa, kiêng mỡ động vật, hạn chế : ăn muối, hút thuốc, uống rượu, chè, cà phê.
-Chế độ lao động nghỉ ngơi hợp lý.
-Tả nhiệt thông tiện (chữa đại tiện bí kết) : Đại hoàng, Chi tử;
-Tả phế, trục đờm .. Đình lịch;
-Tả tâm bào hoả .. Hoàng liên;
-Tai biến mạch máu não (Trúng phong):
Chu Thận 1986-91 điều trị Nhồi máu não dùng 73 bài thuốc gồm 136 vị, trong đó hoạt huyết thông lạc có 25 vị (18,3%), hóa đàm lợi thấo 15 vị (11%), bình can tức phong 15 vị (11%), tư thận dưỡng âm 14 vị (10,2%), sơ phong tán hàn 13 vị (9,5%), ôn thận tráng dương 11 vị (8%), kiện tỳ ích khí 9 vị (6,6%), lý khí 8 vị (5,8%), thanh nhiệt táo thấp 6 vị (4,4%), an thần 4 vị (2,9%), thông phủ tiết tả 2 vị (1,4%), khai khiếu và các loại khác 22 vị (15,9%).
Các bài thuốc điều trị TBMMN :
1.Giải biểu trừ tà (lạc mạch rỗng hư, ngoại tà xâm nhập, có biểu chứng):
1.1.Đại tần giao thang (Y học phát minh).
Công dụng (CD): khứ phong thanh nhiệt, dưỡng huyết vinh cân.
Chủ trị (CT): Trúng phong chân tay không vận động được, rối loạn ngôn ngữ do huyết không nuôi dưỡng được cân mạch.
D : Tần giao, Phòng phong, Bạch truật, Bạch chỉ, Hoàng cầm, Cam thảo đều 6g, Xuyên khung 9g, Khương hoạt, Sinh địa, Đan bì, Bạch thược, Đương quy đều 10g, Phục linh, Sinh Thạch cao đều 15g. Sắc uống ngày 1 thang.
1.2.Tiểu tục mệnh thang ()
CD : Bổ khí huyết, khứ phong tà.
CT : Trúng phong thiếu máu.
D : Ma hoàng, Quế tâm, Cam thảo đều 6g, Nhân sâm, Xuyên khung, Bạch truật, Phụ tử chế, Phòng kỷ, Thược dược, Hoàng cầm đều 3g, Phòng phong 4,5g, Sinh khương 15g. Sắc uống ngày 1 thang.
2.Hoạt huyết hóa ứ :
2.1.Đào hạch thừa khí thang ().
CD : Hoạt huyết hóa ứ.
CT : Trúng phong bán thân bất toại, mồm méo mắt lệch, rối loạn ngôn ngữ do huyết ứ trệ. D : Đào nhân, Đại hoàng đều 12g, Quế chi, Cam thảo, Mang tiêu đều 6g. Sắc uống ngày 1 thang.
2.2.Đào hồng tứ vật thang (Y tông kim giám)
CD : Bổ huyết điều kinh, hoạt huyết hóa ứ.
CT : Trúng phong do huyết hư huyết ứ.
D : Thục địa 24g, Đương quy 18g, Bạch thược 12g, Xuyên khung, Đào nhân, Hống hoa đều 19g. Sắc uống ngày 1 thang.
2.3.Huyết phủ trục ứ thang (Y lâm cải thác).
CD : Hoạt huyết trục ứ, hành khí chỉ thống,
CT : Trúng phong bán thân bất toại, đau đầu, đau ngực, tâm quý chính xung.
D : Đào nhân 12g, Hồng hoa, Đương quy, Sinh địa, Ngưu tất đều 9g, Xuyên khung, Xích thược, Cát cánh, Sài hồ, Chỉ xác, Cam thảo đều 6g. Sắc uống ngày 1 thang.
2.4.Trúng phong hồi xuân viên ( ).
CD : Hoạt huyết hóa ứ, thư cân thông lạc.
CT : Trúng phong bán thân bất toại, chân tay tê bì do huyết ứ.
D : Đương quy, Xuyên khung, Đào nhân, Thổ miết trùng, Bạch cương tàm, Uy linh tiên, Xung úy tử đều 30g, Hồng hoa 10g, Đan sâm, Kê huyết đằng, Nhẫn đông đằng, Ngưu tất đều 100g, Địa long 90g, Ngô công 5g, Toàn yết 10g, Mộc qua 50g, Bạch hoa xà 6g. Chế thành 1000 viên. Ngày 3 lần x 4-6 viên.
2.5.Não huyết thuyên viên ( )
CD : Hoạt huyết hóa ứ, tỉnh não thông lạc, tiềm dương tức phong.
CT : Trúng phong không nói được, bán thân bất toại, chi thể tê bì, bụng ngực chướng đau
D : Đào nhân, Hồng hoa, Đương quy, Thủy điệt, Xích thược, Xuyên khung, Đan sâm, Thổ miết trùng, Linh dương giác, Ngưu hoàng. Ngày 3 lần x 4 viên 0,3g.
2.6.Thông mạch thư lạc dịch ( ).
CD : ích khí hoạt huyết thông lạc.
CT : Nhồi máu não do khí hư huyết ứ.
D : Hoàng kỳ, Đan sâm, Xuyên khung, Xích thược. Chế thành dịch truyền tĩnh mạch mỗi ngày 1 lần 250ml, liệu trình 10 ngày.
2.7.Hoa đà tái tạo hoàn ( ).
CD : Hoạt huyết hóa ứ, hóa đàm thông lạc, hành khí chỉ thống.
CT : Trúng phong thể huyết ứ, đàm thấp bế trở kinh lạc.
D : Đương quy, Xuyên khung, Hồng hoa, Thiên nam tinh, Mã tiền tử, Băng phiến. Ngày 2 lần mỗi lần 8g.
2.8.Khác : thuốc tiêm Đan Kỳ, Quế chi phục linh hoàn, Vân nam bạch dược, Đại hoàng giá trùng hoàn, Huyết thuyên giải, Hoạt lạc hiệu linh đan, Thất tiếu tán, Tiêu thuyền tái tạo hoàn, Thông não linh hợp tễ, Não huyết ninh, Thuốc tiêm 831, Thông tắc ích não dịch, viên Trúng phong 1, Thông khiếu hoạt huyết thang.
3.Thuốc bình tức nội phong :
3.1.Trấn can tức phong thang (Y học trung trung tham tây lục).
CD : Trấn can tức phong, tư âm tiềm dương.
CT : Trúng phong do can dương công lên trên can phong nội động, có bại liệt nửa người, mồm méo mắt lệch, đau đầu chóng mặt, mắt sưng, tai ù, phiền nhiệt, hay thở dài, tinh thần không tỉnh táo mạch huyền có lực.
D : Ngưu tất 12g, Đại giả thạch, Quy bản, Bạch thược, Huyền sâm, Thiên môn đều 15g, Sinh Long cốt, sinh Mẫu lệ đều 30g, Cam thảo 5g, Xuyên luyện tử, Mạch nha, Nhân trần đều 6g. Sắc uống ngày 1 thang.
3.2.Thiên ma câu đằng ẩm (Tạp bệnh chứng trị tân nghĩa).
CD : Bình can tức phong, thanh nhiệt hoạt huyết, bổ ích can thận.
CT : Trúng phong do can dương quá găng, can phong nội động gây nên đau đầu chóng mặt, tai ù hoa mắt, run rẩy mất ngủ hoặc bán thân bất toại, mạch huyền sác; Cao huyết áp thể âm hư dương cang.
D : Thiên ma 9g, Câu đằng, Ngưu tất đều 12g, Thạch quyết minh 18g, Sơn chi, Hoàng cầm, Đỗ trọng, Ich mẫu, Tang ký sinh, Dạ giao đằng, Phục thần đều 9g. Sắc uống ngày 1 thang.
3.3.Thiên long tức phong thang ( ).
CD : Bình can tức phong.
CT : Trúng phong bán thân bất toại, mồm méo mắt lệch, người phiền táo vật vã.
D : Thiên ma, Địa long, Đan sâm đều 12g, Câu đằng, Ngưu tất, Bạch thược đều 15g, Thạch quyết minh 30g, Cam thảo 5g. Sắc uống ngày 1 thang.
3.4.Linh giác câu đằng thang (Thông tục thương hàn luận).
CD : Lương can tức phong, tăng dịch thư cân.
CT : Trúng phong có bán thân bất toại, chân tay co cứng nhiệt thịnh; can kinh nhiệt thịnh, nhiệt cực động phong dẫn đến sốt cao không lui, phiền muộn vật vã, chân tay co giật, thậm chí hôn mê phát sinh Kinh quyết, mạch huyền sác; phụ nữ bị chứng Tử giản, sản hậu kinh phong.
D : Linh dương giác 4,5g, Câu đằng, Cúc hoa, Phục thần, Bạch thược đều 9g, Tang diệp 6g, Bối mẫu, Sinh địa đều 12g, Trúc nhự 15g, Cam thảo 5g. Sắc uống ngày 1 thang.
3.5.Đại định phong châu (Ôn bệnh điều biện).
CD : Tư âm tức phong.
CT : Di chứng trúng phong có tổn thương tân dịch; Nhu can dẹp phong; trị : chân âm bị hun đốt, hư phong động ở trong, mỏi mệt, co giật, có dấu hiệu muốn biến thành chứng thoát, lưỡi tía, ít rêu, mạch hư nhược.
D : Bạch thược, Địa hoàng đều 18-24g, A giao 9-12g, Quy bản, Mẫu lệ, Mạch môn, Miết giáp đều 12-16g, Ma nhân, Ngũ vị tử, Cam thảo đều 6-8g, Kê tử hoàng 2 cái. Sắc uống ngày 1 thang.
4.Thông phủ tả thực .
4.1.Đại thừa khí thang (Thương hàn luận).
CD : Thông phủ tả hạ (mềm chất rắn, nhuận táo, phá kết trừ đầy).
CT : Dương minh phủ thực (nhiệt kết phủ thực),Trúng phong, đại tiện bí kết, ngực bụng bĩ đầy, cự án, ý thức không tỉnh táo, có khi triều nhiệt nói sảng, rêu lưỡi vàng dầy khô hoặc nổi gai, mạch trầm thực; hoặc nhiệt kết bàng lưu, tuy ỉa chảy ra nước loãng mùi hôi mà bụng đầy đau không giảm, ấn vào thấy cứng rắn, miệng khô ráo, mạch hoạt sác.
D : Đại hoàng 12g, Hậu phác 24g, Mang tiêu, Chỉ thực đều 15g. Sắc uống ngày 1 thang.
4.2.Thông phủ hóa đàm phương ( ).
CD : Thông phủ hóa đàm, thanh nhiệt tiêu ứ.
CT : Trúng phong có đàm nhiệt phủ thực.
D : Bán hạ chế, Nam tinh đều 12g, Phục linh 15g, Trần bì, Chỉ thực, Xương bồ, Chi tử, Mang tiêu đều 9g, Sinh Đại hoàng 15g, Qua lâu 15g, Viễn chí 6g. Sắc uống ngày 1 thang.
5.Thanh nhiệt tả hỏa.
5.1.Long đởm tả can thang (Lan thất bí tàng).
CD : Tả thực hỏa ở can đởm, thanh thấp nhiệt ở hạ tiêu.
CT : Trúng phong có bán thân bất toại, mồm méo mắt lệch do can hỏa thượng nhiễu; can kinh hỏa bốc lên gây nên đau sườn, miệng đỏ, mắt đỏ, tai sưng hoặc điếc; can kinh thấp nhiệt dồn xuống làm cho tiểu tiện vẩn đục, sưng bộ phận sinh dục, ngứa bộ phận sinh dục và đau.
D : Long đởm thảo 6g, Hoàng cầm, Chi tử, Mộc thông, Xa tiền tử, Sinh địa đều 9g, Trạch tả 12g, Đương quy, Sài hồ, Cam thảo đều 6g. Sắc uống ngày 1 thang.
5.2.Chi tử kim hoa thang ( ).
CD : Bình dương thanh hỏa, lương huyết tả nhiệt.
CT : Trúng phong có hỏa nhiệt nội kết.
D : Chi tử, Hoàng cầm, Hoàng bá, Hoàng liên, Đại hoàng đều 9g. Sắc uống ngày 1 thang.
5.3.Mạch lạc ninh ( ).
CD : Thanh nhiệt giải độc, tư âm, hoạt huyết hóa ứ.
CT : Nhồi máu não có nhiệt kết huyết ứ.
D : Kim ngân hoa, Ngưu tất, Thạch hộc, Huyền sâm. Chế thành thuốc tiêm tĩnh mạch, mỗi ngày 1 lần dùng 20ml.
6.Phù chính bổ hư.
6.1.Địa hoàng ẩm tử ( ).
CD : Tư thận âm, bổ thận dương, khai khiếu hóa đàm.
CT : Di chứng trúng phong do thận hư.
D : Thục địa 15g, Ba kích, Nhục thung dung đều 12g, Sơn thù, Thạch hộc đều 10g, Phụ tử chế 8g, Ngũ vị tử 6g, Quan quế 4g, Phục linh, Mạch môn đều 12g, Xương bồ 10g, Viễn chí 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
6.2.Lục vị địa hoàng hoàn (Tiểu nhi dược chứng trực quyết).
CD : Tư bổ can thận.
CT : Trúng phong có bán thân bất toại, lưng đau do can thận âm hư; can thận âm hư, lưng gối mềm yếu, chóng mặt hoa mắt, tai ù tai điếc, mồ hôi trộm, di tinh, triều nhiệt, xương nóng âm ỉ, lòng bàn chân tay nóng, tiêu khát, mạch tế sác.
D : Thục địa 24g, Sơn dược, Sơn thù đều 12g, Phục linh, Đan bì, Trạch tả đều 9g. Dùng mật làm hoàn, ngày 3 lần, mỗi lần 15g.
6.3.Bổ dương hoàn ngũ thang (Y lâm cải thác).
CD : Bổ khí hoạt huyết thông lạc.
CT : Di chứng trúng phong bán thân bất toại, mồm méo mắt lệch, rối loạn ngôn ngữ, đại tiện táo kết, mép chảy dãi, đại tiện khô ráo, tiểu tiện nhiều lần hoặc không tự chủ; trẻ em bại liệt.
D : Hoàng kỳ, Đan sâm đều 20g, Xuyên khung 8g, Đào nhân, Hồng hoa đều 6-8g, Đương quy, Xích thược đều 12g, Địa long 10g. Sắc uống ngày 1 thang.
7.Hóa đàm khai khiếu.
7.1.Tỉnh não tái tạo hoàn ( ).
CD : Hóa ứ tỉnh não, khứ phong thông lạc.
CT : Trúng phong có rối loạn ý thức, rối loạn ngôn ngữ.
D : Hoàng kỳ, Tam thất, Hồng hoa, Nhân sâm, Xương bồ, Trân châu, Thiên ma, Toàn yết, Kỷ tử. Lượng như nhau làm hoàn 9g. Ngày 2 lần, mỗi lần 1 hoàn.
7.2.Địch đàm thang ( ).
CD : Điều đàm khai khiếu.
CT : Trúng phong đàm mê tâm khiếu, không nói được.
D : Bán hạ chế, Nam tinh đều 8g, Quất hồng, Chỉ thực, Phục linh, Xương bồ đều 6g, Nhân sâm 3g, Trúc nhự, Cam thảo đều 5g. Sắc uống ngày 1 thang.
7.3.Chí bảo đan ( ).
CD : Khai khiếu an thần, thanh nhiệt giải độc.
CT : Trúng phong thể dương bế.
D : Tê giác, Chu sa (thủy phi), Hùng hoàng, Đồi mồi đều 30g, Xạ hương, Long não đều 7,5g, Ngưu hoàng 15g, An tức hương 45g. Các vị tán mịn, dùng mật ong làm hoàn, mỗi hoàn 3g. Ngày 1 lần 1 hoàn.
7.4.An cung ngưu hoàng hoàn ( )
CD : Khai khiếu trấn kinh, thanh nhiệt giải độc.
CT : Trúng phong dương bế.
D : Ngưu hoàng, Chu sa, Sơn chi, Hùng hoàng, Tê giác, Hoàng liên, Hoàng cầm đều 40g, Trân châu 20g, Băng phiến, Xạ hương đều 10g. Các vị tán mịn, dùng mật ong làm hoàn, mỗi hoàn 4g. Ngày 2 lần, mỗi lần 0,5 - 1 hoàn.
7.5.Tô hợp hương hoàn ( ).
CD : Khai khiếu giải uất.
CT : Trúng phong thể âm bế.
D : Bạch truật, Mộc hương, Tê giác, Phụ tử chế, Chu sa (thủy phi), Bạch đàn hương, Kha tử, An tức hương, Trầm hương, Xạ hương, Đinh hương, Tất bát đều 2 lạng, Long não, Tô hợp hương, Nhũ hương đều 1 lạng. Các vị tán mịn, dùng mật ongvà dầu An tức hương làm hoàn to bằng hạt ngô. Ngày 2 lần, mỗi lần 1 hoàn.
TC :
CĐ : Thận khí suy nhược, dương khí bất túc, dương hư khí nhược, khí hư huyết mạch ứ trệ, bản hư tiêu thực xuất huyết hoặc tắc huyết hao khí thương âm khí âm thương tổn âm hư dương cang.
PC : Ich khí hóa ứ.
P 1 : Ich khí hoá ứ phương ( ) ngày 1 thang, sắc 3 nước, cô chia đều uống làm 3 lần.
D 1 : Sinh Hoàng kỳ 60 ~ 100g, Đương quy 10 ~ 15g, Xích thược 10 ~ 15g, Đào nhân 10 ~ 15g, Thuỷ điệt 5g, Đan sâm 30g, Thạch xương bồ 20g, Xuyên khung 6 ~ 12g, Ngưu tất 12g. Uống hoặc sông vào họng sau 48 giờ cấp cứu bằng Tây Y.
GG :
-can dương thiên cang, thêm : Thạch quyết minh, Thiên ma, Bạch thược;
-đàm nhiệt phủ thực, thêm : Sinh địa, Chỉ thực, Hậu phác, Bán hạ, Đởm nam tinh;
-âm hư, thêm : Sinh địa, Quy bản, Nữ trinh tử;
-nguyên khí hư thoát : tiêm tĩnh mạch 40 ~ 60 ml Sâm Phụ (hồi dương cứu thoát).
P2 : khi đã hồi phục dùng Ich khí hoá ứ phương. Uống mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 6 viên nhộng Não tâm thông hoặc mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 3 viên Phức phương Đan sâm phiến.
-Táo bón thói quen (habitual constipation)
NN : 1.Trường vị táo nhiệt : cơ thể vốn dương thịnh hoặc uống nhiều bia rượu, ăn nhiều chất cay nóng; hoặc sau khi sốt, dư nhiệt lưu trong cơ thể gây tổn thương tân dịch, đại tràng kém tư nhuận;
2.Khí cơ uất trệ : lo nghĩ nhiều, hoặc nằm ngồi nhiều, ít hoạt động dẫn đến khí cơ uất trệ, chức năng tiêu hóa thông giáng truyền tải của trường vị rối loạn, phân đọng ở đại tràng lâu;
3.Khí huyết hư tổn : lao lực hao tổn hoặc bệnh lâu ngày, phụ nữ sinh đẻ nhiều, người cao tuổi mà khí huyết hư suy; khí hư thì đại tràng khó truyền tải, huyết hư thì tân dịch ít không tư nhuận đại tràng;
4.Âm tà ngưng kết : cơ thể hư nhược hoặc tuổi cao sức yếu, chân dương hư tổn không làm ấm cơ thể làm cho âm tà ngưng kết, đại tiện khó sinh lãnh bí.
PL : Chứng thực có nhiệt chứng và khí trệ; hư chứng có khí hư, huyết hư và lãnh bí.
1)TC : Đại tiện táo, tiểu ít vàng, người nóng, sắc mặt đỏ, bụng đầy, mồm khô bứt rứt, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch hoạt sác.
CĐ : Đại tràng thực nhiệt.
PC : Thanh nhiệt nhuận tràng.
P : Điều khí thừa khí thang (Thương hàn luận, trị Dương minh nhiệt tà kết ở tràng vị) gia giảm.
D : Đại hoàng 16g, Mang tiêu 20g, Cam thảo 8g.
GG :
-tân dịch tổn thương, thêm : Sinh địa tươi, Thạch hộc tươi;
-can hỏa vượng, dễ giận, mặt đỏ, dùng Long đởm tả can thang (Lan thất bí tàng; gồm : Long đởm thảo, Trạch tả, Mộc thông, Sài hồ, Sinh địa, Hoàng cầm, Chi tử đều 12g, Xa tiền tử 6g, Đương quy 3g, Cam thảo 3g; GG : tâm phiền, dễ cáu gắt, mất ngủ : thêm Trúc diệp, Hợp hoan bì đều 12g, Liên tâm 20g để thanh tâm an thần; mắt sưng đỏ đau : thêm Cúc hoa, Thảo quyết minh đều 12g để thanh nhiệt sáng mắt; đại tiện bí kết : thêm Đại hoàng 6g để thông phủ tả nhiệt) hoặc Canh y hoàn ( ) để thanh can thông phủ.
2)TC : ợ hơi nhiều lần, ngực sườn đầy tức, chán ăn, muốn đại tiện không được, bụng đầy đau, rêu lưỡi mỏng nhầy , mạch huyền hoặc bình.
CĐ : Thực chứng khí trệ.
PC : Thuận khí hành trệ.
P : Lục ma thang (Thế y đắc hiệu phương; trị đau bụng do khí trệ, đại tiện bí sáp) gia giảm.
D : Trầm hương, Mộc hương, Đại hoàng, Chỉ xác đều 4g, Tân lang, Ô dược đều 6g.
GG :
-đại tiện được, bỏ Đại hoàng, hoặc dùng tiếp bài Ma nhân hoàn (Thương hàn luận gồm : Ma tử nhân 20g, Đại hoàng 10g, Thược dược, Chỉ thực, Hạnh nhân đều 5g, Hậu phác 2g).
3)TC : Táo bón hoặc đại tiện không thông nhưng phân mềm, đi cầu phải rặn, đại tiện xong mệt hoặc khó thở ra mồ hôi, tinh thần mỏi mệt, sắc mặt tái nhợt, lưỡi nhạt, rêu mỏng, mạch nhược.
CĐ : Khí hư.
PC : Ich khí nhuận tràng.
P : Hoàng kỳ thang (Tạng phủ tiêu bản dược thức).
D : Hoàng kỳ 80g, Địa cốt bì 20g, Tang bạch bì 12g, Nhân sâm, Cam thảo đều 10g.
GG :
-khí hư nhiều, thêm Đảng sâm 16g, Cam thảo lên 16g (tăng ích khí thông tiện);
-khí hư hạ hãm, có cảm giác sa hậu môn, thêm : Thăng ma 16g, Sài hồ 8g (thăng đề).
4)TC : Đại tiện táo bón, váng đầu hồi hộp, sắc mặt tái, mặt môi lưỡi nhợt, mạch tế.
CĐ : Huyết hư.
PC : Dưỡng huyết nhuận táo.
P : Nhuận tràng hoàn (Tạp bệnh nguyên lưu tê chúc ).
D : Đưong quy, Sinh địa (dưỡng huyết tư âm), Đào nhân, Ma nhân (nhuận tràng), Chỉ xác (hành khí thông tiện).
GG :
-lòng bàn chân tay nóng, mồm khô ít tân dịch, chất lưỡi đỏ, thêm : Huyền sâm, Mạch môn, Hà thủ ô tươi đều 12g.
5)TC : Đại tiện khô cứng sáp khó ra, tiểu nhiều trong, chân tay mát, lưng gối lạnh hoặc bụng đau lạnh, chất lưỡi nhạt, rêu trắng nhuận, mạch trầm trì.
CĐ : Lãnh bí.
PC : Ôn thông khai bí.
P : Bán lưu hoàn (Hòa tễ cục phương; trị người cao tuổi táo bón do hư lạnh, hoặc ỉa chảy lâu ngày do hàn thấp) gia vị.
D : Bán hạ, Lưu hoàng đều 6g; + Nhục thung dung, Đương quy, Hồ đào nhục đều 8g (ôn nhuận thông tiện).
6)TC : Đại tiện táo bón, lòng bàn chân tay nóng, môi khô bong da, miệng khô ít tân dịch, chất lưỡi đỏ, mạch tế sác.
CĐ : Tân dịch khuy hao.
PC : Tăng tân dịch.
P : Tăng dịch thang.
D : Huyền sâm 24g, Sinh địa, Mạch môn đều 16g.
Sắc chia nhiều lần uống trong ngày. Có thể sắc 3-4 nước, cô đặc, đóng chai để tủ lạnh. Mỗi sáng ngủ dậy uống một chén; sau nửa giờ uống thêm 1 cốc nước đun sôi để nguội, sau 15 phút vẫn chưa đại tiện được uống thêm chén nữa.
-Táo thấp hoá đàm (táo) : Bán hạ; Đởm nam tinh;
-Táo thấp hoá trọc : Thương truật sao;
Tảo tiết.
1)TC : Tảo tiết, tình dục giảm, đau lưng mỏi gối, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch trầm nhược.
CĐ : Thận khí bất cố.
PC : Bổ thận cố tinh.
P 1 : Kim quỹ thận khí hoàn (Kim quỹ yếu lược)gia vị.
D : Thục địa 32g, Sơn thù nhục 16g, Hoài sơn 16g, Phục linh 12g, Đơn bì 12g, Trạch tả 12g, Phụ tử chế 2g, Nhục quế 4g; + Đỗ trọng 12g, Sa uyển tử 12g, Long cốt 20g, Mẫu lệ 20g.
GG :
-đái nhiều, lượng nước đái nhiều, thêm : Kim anh tử 12g, Khiếm thực 16g để cố thận súc nguyên (lọc trả nguồn).
P 2 : Ngũ vị tử 30g, Kim anh tử 30g, Nữ trinh tử 30g, Tang phiêu tiêu 30g, Mẫu lệ 30g, Hoàng tinh 20g, Bổ cốt chi 12g, Ich trí nhân 12g.
CC : Châm Thận du, Tam âm giao để bổ thận cố tinh;
Cứu : Ôn cứu mỗi huyệt 3 mồi các huyệt : Quan nguyên, Khí hải, Mệnh môn, Thận du, Túc tam lý để ôn bổ tỳ thận.
2)TC : Tảo tiết, tình dục hưng phấn, đau lưng mỏi gối, mắt hoa tai ù, ngũ tâm phiền nhiệt, tâm phiền ít ngủ, chất lưỡi đỏ, ít rêu lưỡi, mạch tế sác.
CĐ : Âm hư hoả vượng.
PC : Tư âm giáng hoả.
P 1 : Tri bá địa hoàng hoàn (Y phương khảo)gia vị.
D : Tri mẫu 12g, Hoàng bá 12g, Thục địa 32g, Sơn thù nhục 16g, Hoài sơn 16g, Phục linh 12g, Đơn bì 12g, Trạch tả 12g; + Long cốt 20g, Mẫu lệ 20g.
GG :
-nếu tướng hoả thiên vượng, tâm hoả dễ động, thêm : Hoàng liên 6g, Trúc diệp 16g để thanh tâm tiết hoả;
-nếu nặng về âm thanh (tân dịch, huyết) khuy tổn, thêm : Nữ trinh tử 12g, Hạn liên thảo 12g, Hà thủ ô 16g để tư dưỡng can thận.
P 2 : Tri mẫu, Hoàng bá, Huyền sâm lượng đều nhau, tán bột. Mỗi tối trước khi ngủ uống 10g.
CC : Châm Thận du, Tam âm giao để bổ thận cố tinh; Tâm du, Nội quan, Thần môn phối Tam âm giao để tư âm giáng hoả.
3)TC : Tảo tiết, tình dục giảm, người mỏi mệt, sắc mặt vàng bủng, tâm quý, đoản hơi,
mất ngủ, hay quên, kém ăn, đại tiện nhão, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch tế.
CĐ : Tâm tỳ lưỡng hư.
PC : Bổ ích tâm tỳ (kiện tỳ dưỡng tâm ích khí bổ huyết), cố sáp tinh khí.
P : Quy tỳ thang (Phụ nhân lương phương) gia vị.
D : Nhân sâm 8g, Bạch truật 40g, Hoàng kỳ 40g, Long nhãn 40g, Hắc Táo nhân 40g, Đương quy 4g, Phục linh 12g / Phục thần 40g, Viễn chí 4g, Mộc hương 8g, Trích Cam thảo 8g, Sinh khương 5 lát; + Thạch liên tử (quả sen = hạt sen cả vỏ xanh hoặc tím nhạt) 16g, Khiếm thực 16g, Kim anh tử 12g.
GG : nếu cần tăng cường kiện tỳ bổ thận sáp tinh có thể thêm : Hoài sơn 16g, Ngũ vị tử 6g.
CC : Châm Thận du, Tam âm giao để bổ thận cố tinh; Tâm du, Tỳ du, Túc tam lý, Thần môn để bổ ích tâm tỳ.
4)TC : Tảo tiết, tình dục hăng, miệng đắng, tâm phiền, nóng vội, dễ cáu giận, tiểu tiện
vàng đỏ, hoặc sưng ngứa vùng hạ bộ, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, hoặc rêu vàng nhớt, mạch huyền sác.
CĐ : Can kinh thấp nhiệt.
PC : Tinh tiết can kinh thấp nhiệt.
P : Long đởm tả can thang(Lan thất bí tàng).
D : Long đởm thảo 12g, Chi tử 12g, Hoàng cầm 12g, Sài hồ 12g, Đương quy 3g, Sinh địa 12g, Trạch tả 12g, Mộc thông 12g, Xa tiền tử 6g, Cam thảo 3g.
CC : Châm Thận du, Tam âm giao để bổ thận cố tinh; Trung cực, Bàng quang du, Phong long, Thái xung để thanh tiết thấp nhiệt.
5)Ngoại trị :
5)1.Dùng 21g Ngũ bội tử thêm nước, đun sôi nhỏ lửa 30 phút, thêm ít nước chín vừa ấm, xông rửa hạ bộ và quy đầu vài phút, lại ngâm quy đầu trong nước thuốc vài phút, mỗi tối 1 lần, 15 lần là một liệu trình.
5)2.Dùng 20g Tế tân và 20g Đinh hương ngâm trong 100 ml cồn êtylíc 95%, dùng dịch cồn đó bôi lên quy đầu trước khi phòng sự 3 phút. 10 lần là một liệu trình.
6)Thận dương bất túc châm thêm huyệt : Quan nguyên, Mệnh môn để ôn thận tráng dương.
-Tắc vòi trứng
CĐ : Mạch lạc ứ trở.
PC : Khu phong giải độc, hoạt huyết hoá ứ, công kiên phá tích, thông kinh đạt lạc.
D : Ngô công, Địa miết trùng, Thuỷ điệt, Xuyên sơn giáp (Xuyên sơn giáp + Lộ lộ thông là yếu dược của sơ thông, dẫn thuốc đến nơi bệnh, thang nào cũng cần).
-Tăng cường công năng hệ thống tế bào cực đơn nhân có những vị : Nhân sâm, Bạch truật, Hạ khô thảo, Đương quy, Hoàng kỳ, Tang ký sinh, Ngưu hoàng, Phục linh ....
-Tăng cường công năng miễn dịch không đặc hiệu.
P : Ngọc bình phong tán gia giảm (xem Công năng miễn dịch của cơ thể bị suy giảm)
-TÀNG HUYẾT ÁP :
1. Định nghĩa.Tăng huyết ỏp được xỏc định khi huyết ỏp tõm thu lớn hơn hoặc bằng 140mmHg và/hoặc huyết ỏp tõm trương lớn hơn hoặc bằng 90mmHg. Tăng huyết ỏp trong phạm vi cỏc chứng Huyễn vậng và Can dương vượng trong Đụng Y.
2.Phõn loại.
2.1.Phõn loại mức độ theo chỉ số huyết ỏp (WHO/ISU 1999)
Phõn loại HA tõm thu HA tõm trương
Tối ưu
Bỡnh thường
Bỡnh thường cao
Độ I : Tăng huyết ỏp nhẹ
Nhúm phụ : Tăng huyết ỏp giới hạn
Độ II : Tăng huyết ỏp vừa
Độ III : Tăng huyết ỏp nặng
Tăng huyết ỏp tõm thu đơn độc
Nhúm phụ : Tăng huyết ỏp giới hạn < 120
< 130
130 – 139
140 – 159
140 – 149
160 – 179
>/= 180
>/= 140
140 - 149 < 80
< 85
85 – 89
90 – 99
90 – 94
100 – 109
>/= 110
< 90
< 90
2.2.Phõn loại theo nguyờn nhõn gõy bệnh :
-Tăng huyết ỏp nguyờn phỏt : Chưa rừ nguyờn nhõn gõy bệnh, thể này chiếm 90-95% cỏc trường hợp tăng huyết ỏp.
-Tăng huyết ỏp thứ phỏt. Cú thể do cỏc nguyờn nhõn sau :