Thần khúc tiêu ngũ cốc;
La bặc tử tiêu chất bột; cả 3 giúp tiêu hoá tiêu tích thực;
Trần bì, Bán hạ, Phục linh hoà vị; Liên kiều trừ uất nhiệt do thực trệ gây ra;
Mạch nha tiêu thực mạnh;
Chỉ thực, Binh lang trị tích thực nặng.
P , D 24 : Tiêu Sơn tra 15g, Thần khúc 12g. Sắc uống.
P 25 : Khúc mạch chỉ truật thang.
D 25 : Thần khúc, Mạch nha, Bạch truật đều 9g, Chỉ thực 6g. Mỗi ngày 1 thang, sắc chia 2 lần uống.
P , D 26 : Vỏ Dụt (Nam Mộc hương) sao vàng, Củ gấu giã dập sao vàng đều 50g, Vỏ quýt sao vàng, Vỏ Vối sao vàng, Củ sả sao vàng đều 25g. Tán mịn. Mỗi ngày 2-3 lần, mỗi lần dùng 5-10g với nước chín, trẻ em tuỳ tuổi dùng 1/4-1/2 liều người lớn.
P 27 : Bình vị tán (Hoà tễ cục phương) gia vị.
D 27 : Thương truật 100g, Trần bì, Hậu phác đều 80g, Cam thảo 50g; + Thần khúc, Sơn tra đều 80g. Tán mịn. Mỗi ngày 3 lần, mỗi lần uống 5-8g sắc với 3 lát Gừng và 1 quả Đại táo; trẻ em tuỳ tuổi dùng 1/4-1/2 liều người lớn.
YN : Thương truật kiện tỳ táo thấp; Hậu phác trừ thấp giảm đầy hơi; Trần bì lý khí hoá trệ; Gừng, Cam thảo, Đại táo điều hoà tỳ vị.
P , D 28 : Cát căn, Kim ngân hoa, Rau má sao, Cam thảo dây, Vỏ Vối đều 12g, Mã đề, Hoàng liên đều 10g. Sắc uống ngày 1 thang.
CC :
-Châm bình bổ bình tả các huyệt :
+Thượng cự hư, Thiên khu, Trung quản, Túc tam lý, Âm lăng tuyền, Tam âm giao để vận
tỳ táo thấp, lý trường chỉ tả;
+Thượng quản, Nội quan, Công tôn để tiêu thực đạo trệ;
-Ỉa chảy mạn lâu ngày, châm bổ thêm cứu các huyệt : Tỳ du, Trung quản, Chương môn, Túc tam lý để ôn vận tỳ dương và thận dương.
TC : Đau bụng không muốn xoa bóp (cự án), sôi bụng, bụng trên chướng đầy (thấp nhiệt ủng trở ruột), phân thối khẳm, ợ hơi hăng chua, tả lỵ mót rặn, đại tiện xong không sảng khoái không bớt đau, sốt, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng cáu nhớt, mạch huyền hoạt sác hay trầm thực.
CĐ : Ỉa chảy biến chứng. Thấp nhiệt nặng khốn tỳ, thương thực tích trệ.
PC : Tiêu thực lợi đạo, thúc thông tích trệ, thanh lợi thấp nhiệt.
P 29 : Chỉ thực đạo trệ hoàn (Nội ngoại thương biện hoặc luận).
D 29 : Chỉ thực 4g, Đại hoàng 8g, Thần khúc 4g, Hoàng cầm, Hoàng liên, Phục linh, Bạch truật đều 3g, Trạch tả 2g. Sắc uống.
YN : Đại hoàng, Chỉ thực công hạ giảm đau; Hoàng liên, Hoàng cầm thanh nhiệt giải độc; Phục linh lợi thấp; Thần khúc hoá giải thức ăn; Bạch truật bổ thổ cố trung, phòng vị đắng của Hoàng liên, Hoàng cầm làm tổn thương vị.
TC : Bụng cứng đầy, đau bụng không cho xoa bóp (cự án), sau đó ỉa lỏng mùi thối khẳm, hoặc phân khô bón kết thành cục tròn, rêu lưỡi vàng dày nhớt hoặc đen nổi gai, mạch trầm thực có lực.
CĐ : Ỉa chảy biến chứng. Nhiệt kết bàng lưu (do thức ăn đình trệ lại, tích nhiệt làm tổn thương đến tân dịch, phân táo và nhiệt tà kết với nhau).
PC : Nhuyễn kiên, nhuận táo, phá kết, trừ đầy (tuấn hạ táo kết).
P 30 : Đại thừa khí thang (Thương hàn luận).
D 30 : Đại hoàng, Chỉ thực đều 12g, Hậu phác 24g, Mang tiêu 16g.
ỈA CHẢY DO CAN KHÍ THỪA TỲ (can vượng tỳ hư)
TC : Khi uất ức hay tinh thần căng thẳng thì bụng đau ỉa chảy, ngực sườn đầy tức, ăn kém thở dài, bụng sôi, bụng đau là ỉa chảy, ỉa xong đau giảm, lưỡi đỏ nhạt, rêu lưỡi mỏng, mạch huyền.
CĐ : Ỉa chảy. Can vượng tỳ hư (can khí thừa tỳ).
PC : Ức can phù tỳ, lý khí chỉ tả.
P 31 : Thống tả yếu phương (Đan Khê tâm pháp).
D 31 : Bạch truật 24g, Bạch thược 16g, Trần bì 12g, Phòng phong 8g
GG :
-Đau bụng ỉa chảy nặng, thêm Thăng ma 12g để thăng thanh chỉ tả;
-Kém ăn, người gầy, tỳ hư rõ rệt, thêm : Đảng sâm, Bạch biển đậu đều 12g, Hoài sơn 16g
để ích khí kiện tỳ;
-Sườn chướng đau, can uất rõ rệt, thêm : Sài hồ, Hương phụ đều 12g để sơ can lý khí;
-Ỉa chảy đã lâu không dứt, thêm : Ô mai, Mộc qua, Thạch lựu bì, Kha tử nhục đều 12g để
thu liễm;
-Tiện bí và ỉa chảy xen kẽ nhau, thêm : Mộc hương 8g, Binh lang 12g để lý khí, điều hoà tỳ vị.
YN : Bạch truật kiện tỳ; Bạch thược sơ can; Phòng phong cay thơm ôn tán; Trần bì hoà vị lý khí.
P , D 32 : Bạch truật 15g, Bạch thược 12g, Trần bì, Phục linh đều 10g, Phòng phong, Hợp hoan bì đều 6g, Mộc hương 5g, Trích Cam thảo 3g. Mỗi ngày 1 thang, sắc chia 2 lần uống.
P , D 33 : Cát căn, Rau má, Sâm nam, Cam thảo dây đều 12g, Cúc hoa, Hột Mã đề đều 8g. Ngày 1 thang sắc uống.
CC : Châm bình bổ bình tả các huyệt :
-Thượng cự hư, Thiên khu, Trung quản, Túc tam lý, Tam âm giao, Âm lăng tuyền để vận tỳ táo thấp, lý trường chỉ tả;
-Can du, Kỳ môn, Thái xung, Dương lăng tuyền để sơ can lý khí;
Ỉa chảy lâu ngày châm bổ thêm cứu các huyệt : Tỳ du, Trung quản, Chương môn, Thiên khu, Túc tam lý để ôn vận tỳ dương, thận dương.
ỈA CHẢY DO TỲ VỊ HƯ NHƯỢC
TC : Ỉa chảy đã lâu, mắc đi mắc lại, ăn uống không thận trọng, ỉa nhiều lần tăng lên, phân sống phân lỏng, kém ăn, ăn xong bụng khó chịu, sắc mặt úa vàng, người mệt mỏi, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch hoãn nhược.
CĐ : Ỉa chảy. Tỳ vị hư nhược.
PC : Kiện tỳ thẩm thấp, hoà vị chỉ tả.
P 34 : Sâm linh bạch truật tán (Hoà tễ cục phương).
D 34 : Nhân sâm, Bạch linh đều 15g, Bạch truật, Cam thảo, Hoài sơn đều 20g, Bạch biển đậu 15g, Trần bì, Cát cánh, Liên nhục, Ý dĩ, Sa nhân đều 10g, Đại táo 3 quả., Sắc uống.
GG :
-Ăn không ngon, thêm : Sơn tra, Mạch nha, Thần khúc đều 12g để giúp cho tiêu hoá thuỷ
cốc;
-Hư, hơi nghiêng hàn, thêm Can khương 8g để ôn trấn tỳ dương;
-Ỉa chảy lâu ngày, thêm : Phục long can, Xích thạch chi đều 8g để cố sáp chỉ tả.
YN : Nhân sâm đại bổ nguyên khí; Bạch truật kiện tỳ vận thấp; Phục linh thẩm thấp; Cam thảo ngọt bình giúp Nhân sâm ích khí hoà trung; 4 vị trên kiện tỳ vị, ích khí, hoà
trung, bổ khí mà không trệ, thúc đảy cơ năng vận hoá của tỳ vị; Ý dĩ, Sa nhân thẩm thấp, lợi thấp, hoá thấp; Bạch biển đậu, Hoài sơn kiện tỳ ích khí.
P , D 35 : Hạt sen già bóc vỏ tím sao vàng, mỗi lần dùng 8g . (Tuệ Tĩnh)P , D 36 : Gạo nếp 1 thăng khoảng 1/3kg, ngâm 1 đêm, phơi khô, sao chín; Củ mài 1 lạng tán nhỏ trộn
đều với gạo nếp. Mỗi buổi sáng sớm dùng một vốc cho 3 thìa đường cát với
nước sôi mà uống. (Tuệ Tĩnh)
TC : Ngực bụng chướng đầy, miệng không khát, người nặng biếng ăn, chân tay không ấm, phân như phân vịt, tiểu tiện trong, rêu lưỡi dày nhớt nhuận, mạch trầm trì.
CĐ : Ỉa chảy.Tỳ dương bất túc, hàn thấp nội khốn.
PC : Ôn dương thực tỳ.
P 37 : Thực tỳ ẩm (Tế sinh phương) gia giảm.
D 37 : Phụ tử, Can khương, Bạch truật, Hậu phác, Mộc hương, Thảo quả, Đại phúc bì, Mộc qua, Gừng tươi, Phục linh đều 8g, Cam thảo 4g, Đại táo 3 quả.
YN : Phụ tử, Can khương ôn dưỡng tỳ vị, phù dương, ức âm; Hậu phác, Mộc hương, Đại phúc bì, Thảo quả hạ khí, đạo trệ, hoá thấp, lợi thuỷ; Phục linh, Bạch truật, Mộc qua kiện tỳ hoà trung, thẩm thấp, lợi thuỷ; Cam thảo, Gừng tươi, Đại táo ích khí ôn trung.
TC : Trong bụng lạnh đau, sôi bụng ỉa chảy, sống phân, chân tay không ấm, chuột rút, rêu lưỡi trắng trơn, mạch trầm trì vô lực.
CĐ : Ỉa chảy. Trung dương suy dẫn đến tỳ thận dương hư, âm hàn nội thịnh.
PC : Ôn bổ thận tỳ.
P 38 : Phụ tử lý trung hoàn (Hoà tễ cục phương) gia vị.
D 38 : Phụ tử, Can khương, Nhân sâm, Bạch truật, Cam thảo đều 12g; + Ý dĩ sao, Xa tiền tử đều 12g. Sắc uống.
YN : Phụ tử kiện tỳ vị, ấm thận hành thuỷ; Can khương ôn trung tán hàn; Nhân sâm, Bạch truật, chích Cam thảo kiện tỳ ích khí; Ý dĩ sao, Xa tiền tử kiện tỳ, phân lợi thuỷ thấp.
TC : Ỉa chảy đã lâu ngày, ăn xong đi ỉa ngay, phân trong lỏng, sôi bụng, rêu lưỡi trắng nhớt.
CĐ : Ỉa chảy lâu ngày (cửu tả). Tỳ hư hiệp thấp nhiệt lưu trú ở trung tiêu..
PC : Kiện tỳ hoá thấp, ích khí thăng dương.
P 39 : Thăng dương ích vị thang (Nội ngoại thương biện hoặc luận) gia giảm.
D 39 : Hoàng kỳ 60g, Bán hạ, Cam thảo đều 30g, Bạch thược, Phòng phong, Khương hoạt, Độc hoạt đều 15g, Quất bì 12g, Phục linh, Trạch tả, Sài hồ, Bạch truật đều 9g;+ Nhân sâm 9g, Gừng tươi 5 lát, Đại táo 2 quả. Sắc uống.
YN : Nhân sâm, Hoàng kỳ, Bạch truật, Cam thảo bổ ích khí của tỳ vị; Sài hồ, Phòng phong, Khương hoạt, Độc hoạt thăng cử thanh dương, khứ phong, trừ thấp; Bán hạ, Quất bì, Phục linh, Hoàng liên trừ thấp thanh nhiệt; Gừng tươi, Đại táo ích tỳ ôn trung; Trạch tả lợi thấp, dẫn nước theo đường tiểu, Bạch thược thư cân giảm đau.
TC : Ỉa chảy đã lâu ngày, trước khi ỉa bụng đau, sôi bụng, bụng lạnh ưa ấm, gặp lạnh dễ
ỉa chảy, phân vàng thối khẳm, giang môn nóng rát, tiểu tiện đỏ và khó đi, miệng khô đắng khát nước, tâm phiền, rêu lưỡi mỏng vàng nhớt, mạch huyền hoạt trì.
CĐ : Ỉa chảy. Thấp uất hoá nhiệt, tỳ hư hiệp thấp nhiệt, hàn nhiệt xen kẽ.
PC : Ôn tỳ thanh trường, thanh nhiệt lợi thấp.
P 40 : Liên lý thang (Thương hàn luận) gia vị.
D 40 : Nhân sâm 12g, Bạch truật, Phục linh đều 10g, Can khương, Trích Cam thảo đều 6g, Hoàng liên 4g; + Hậu phác 12g, Địa cẩm thảo 10g. Sắc uống.
YN : Nhân sâm, Bạch truật, chích Cam thảo kiện tỳ ích khí; Can khương ôn trung tán hàn; Hoàng liên thanh thấp nhiệt giải độc; Phục linh lợi thấp; Hậu phác hạ khí, hoá thấp hành trệ.
TC : Ỉa chảy đã lâu ngày, lòi dom ỉa xong không tự thu lên được (độ II), kém ăn, tinh thần mỏi mệt, sợ lạnh, tự ra mồ hôi, thích uống nước nóng, hụt hơi biếng nói, tiểu tiện không tự chủ, nữ sa tử cung, băng lậu, mạch hư đại vô lực.
CĐ : Ỉa chảy. Tỳ vị khí hư hạ hãm.
PC : Bổ trung ích khí, thăng thanh cử hãm, kiện tỳ sáp trường.
P 41 : Bổ trung ích khí thang (Tỳ vị luận) gia vị.
D 41 : Nhân sâm, Bạch truật đều 16g, Hoàng kỳ 60g, Đương quy 12g, Trần bì, Cam thảo
đều 8g, Thăng ma, Sài hồ đều 4g; + Ô mai, Anh túc xác đều 10g.
YN : Hoàng kỳ ich khí cố biểu; Thăng ma thăng dương giáng hoả; Sài hồ giải cơ thanh
nhiệt; Nhân sâm cam ôn đại bổ nguyên khí; Bạch truật, Trần bì, Cam thảo, Đương quy kiện tỳ, lý khí, dưỡng huyết, hoà trung, Ô mai toan liễm sinh tân, chỉ tả; Anh túc xác / Vỏ lựu / Vỏ măng cụt sáp trường chỉ tả.
TC : Ỉa chảy lâu ngày, miệng khô lưỡi ráo, đái dắt, lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác.
CĐ : Ỉa chảy. Vị âm thương tổn, âm hư sinh nhiệt.
PC : Ích vị sinh tân, toan cam hoá dương, kiện tỳ chỉ tả.
P 42: Nhân sâm ô mai thang (Ôn bệnh điều biện) gia vị.
D 42 : Nhân sâm, Mộc qua đều 12g, Hoài sơn, Liên nhục đều 18g, Cam thảo 6g, Ô mai 3 quả; + Mạch môn, Sinh địa đều 12g.
P , D 43 : Khiếm thực, Bách hợp đều 60g. Hai thứ nấu thành cháo loãng, ăn hết trong ngày.
P 44 : Đại táo mộc hương thang.
D 44 : Đại táo 10 quả bỏ hạt, Mộc hương 9g. Đại táo nấu trước sôi vài dạo cho Mộc hương đun sôi lại, bỏ bã, uống. Trị ỉa chảy lâu ngày do tỳ hư khí trệ.
P , D 45 : Vỏ măng cụt 1 quả, Ô mai bỏ hạt, Đại táo bỏ hạt đều 10 quả, nước 1 cốc, đun sắc còn 2/3 cốc, uống lúc còn ấm. Trị ỉa lỏng như nước không cầm được.
P , D 46 : Ngũ vị tử 60g, Ngô thù du 15g. Ngô thù du ngâm nước 7 lần, cùng Ngũ vị tử sao khô, tán. Mỗi lần uống 6g. Trị ỉa lỏng lúc sáng sớm (ngũ canh tiết tả).
P , D 47 : Ngũ bội tử. Trộn dấm làm hồ, quét lên vải, đậy vào lỗ rốn. Hết ỉa chảy lấy ngay
ra. Trị ỉa chảy lâu ngày.
P , D 48 : Nhân hạt gấc (Mộc miết tử) 5 hạt, Đinh hương 5 cái, Xạ hương 0,3g. Tán. Trộn với nước cơm thành cao, dán vào lỗ rốn, ngoài dùng băng giữ. Trị ỉa chảy không dừng.
P , D 49 : Bạch chỉ, Can khương đều 3g, Tán, trộn mật thành cao. Bôi vào rốn đã rửa sạch bằng rượu, dùng điếu ngải hơ lên trên cao. Trị ỉa chảy do tỳ thận dương hư.
P , D 50 : Gừng nương, Phụ tử, Ích trí nhân, Đinh hương lượng đều nhau. Sao, tán, rây. Trộn thành hồ bằng nước cốt Gừng, đổ đầy lỗ rốn, băng lại. Dùng túi chườm nước nóng chườm lên, nguội lại thay nước trong túi chườm. Ngày 1-2 lần, mỗi lần 40 phút. Trị ỉa lỏng lúc sáng sớm (ngũ canh tiết tả).
ỈA CHẢY DO MỆNH MÔN HOẢ SUY.
TC : Ỉa chảy lâu ngày, trước khi trời sáng, đau vùng rốn, sôi bụng đi lỏng, ỉa xong bụng hơi yên, đại tiện lỏng loãng, người lạnh chân lạnh, mỏi lưng mỏi gối, tiểu tiện trong dài, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch trầm tế.
CĐ : Ỉa chảy. Mệnh môn hoả suy, tỳ thận hư hàn.
PC : Ôn bổ tỳ thận, sáp trường chỉ tả.
P 51 : Tứ thần hoàn (Nội khoa trích yếu) hợp Lý trung thang (Thương hàn luận) gia giảm.
D 52 : Phá cố chỉ 16g, Nhục đâụ khấu, Ngũ vị tử đều 8g, Ngô thù du 4g, Nhân sâm, Bạch truật, Can khương, chích Cam thảo đều 12g, Đại táo 6 quả.
GG :
-Tuổi cao sức yếu, ỉa lỏng mãi không dừng, trung khí hạ hãm, thêm : Hoàng kỳ 30g, Thăng ma, Sài hồ, Kha tử nhục, Xích thạch chi đều 10g để ích khí thăng đề, chỉ tả.
YN : Phá cố chỉ bổ mệnh môn hoả, ôn dưỡng tỳ dương; Nhục đậu khấu ôn tỳ sáp trường; Ngô thù du ôn trung khu hàn; Ngũ vị tử toan liễm cố sáp; Can khương ôn tỳ vị; Đại táo bổ tỳ dưỡng vị; Nhân sâm, Bạch truật, chích Cam thảo kiện tỳ ích khí.
P , D 53 : Lưu hoàng, Sáp ong đều 2 lạng, nấu chảy tan ra, làm viên bằng hạt ngô. Mỗi lần uống 5 viên. (Tuệ Tĩnh)
TC : Ỉa chảy lâu ngày không cầm, lòi dom không thu, người hư nhược, bụng đau thích ấn, chân tay sợ lạnh, đó là tà khí đã đi, nội tạng hư hàn, đường ruột không săn chắc.
CĐ : Ỉa chảy. Hoạt thoát.
PC : Ôn trung, bổ khí huyết, sáp trường cố thoát.
P 54 : Đào hoa thang (Kim quỹ yếu lược) hợp Chân nhân dưỡng tạng thang (Phổ tế phương) gia giảm.
D 54 : Xích thạch chi 64g, Can khương 4g, Gạo tẻ 10g; Bạch truật, Nhân sâm đều 8g, Nhục đậu khấu, Mộc qua, Kha tử, Vỏ măng cụt hoặc Vỏ lựu, Bạch thược, Đương quy, Nhục quế, chích Cam thảo, Mộc hương đều 4g.
YN : Xích thạch chi sáp trường cố thoát; Can khương ôn trung tán hàn; Gạo tẻ dưỡng vị
hoà trung; Nhân sâm, Bạch truật ích khí kiện tỳ; Kha tử, Vỏ lực hoặc Vỏ măng cụt sáp
trường, cố thoát; Mộc hương điều khí lý tỳ, giảm bớt nê trệ của thuốc bổ sáp; Đương quy, Bạch thược dưỡng huyết hoà huyết; chích Cam thảo ích khí hoà trung, điều hoà các vị thuốc; Nhục đậu khấu, Mộc qua ôn tỳ chỉ tả.
CC : Châm bình bổ các huyệt :
-Thượng cự hư, Thiên khu, Trung quản, Túc tam lý, Âm lăng tuyền để vận tỳ hoá thấp, lý trường chỉ tả;
Châm bổ các huyệt :
-Thận du, Mệnh môn, Quan nguyên để tăng ôn thận tráng dương.
Ỉa chảy mạn lâu ngày châm bổ và cứu thêm các huyệt :
-Tỳ du, Chương môn để ôn vận tỳ dương.
MỘT SỐ NGHIỆM PHƯƠNG KHÁC CHỮA ỈA CHẢY
P , D 55 : Ngải cứu một nắm, Gừng tươi 1 củ. Sắc uống. Chữa ỉa lỏng xối xả không ngừng.
P , D 56 : Ô mai sắc uống thay trà. Trị ỉa lỏng miệng khát
P , D 57 : Trà búp 30g, Đường 30-60g. Lá chè sắc đặc, thêm đường cô đặc đến đen uống chữa ỉa lỏng xối xả không ngừng.
P , D 58 : Sơn tra sao đen, tán. Ngày 3 lần, mỗi lần 9g. Trị ỉa chảy không dừng.
P , D 59 : Trà lâu năm, Gừng tươi đều 10g. Ngày nhiều lần, đun uống. Trị ỉa lỏng xối xả như nước.
P , D 60 : Nụ sim (Đào kim phượng) 20g, Vỏ ngái, Vỏ vối (Hậu phác) đều 15g, Vỏ quýt (Quất bì) 10g, bắc Mộc hương 6g.
GG :
-phong hàn, thêm : Gừng tươi (Sinh khương) 10g, Hạt Tía tô (Tô tử) 6g;
-nôn, thêm Hoắc hương 8g;
-hàn thấp, thêm Củ giềng (Cao lương khương) sao vàng 15g;
-thấp nhiệt, thêm Khổ sâm lá sao vàng 15g;
-thương thực, thêm : Củ Sả sao vàng 15g, Củ gấu (Hương phụ) đập dập sao vàng 12g;
-tỳ vị hư hàn, thêm Gừng khô (Can khương) 16g, Hạt sen (Liên nhục) sao vàng 12g, Gạo tẻ (ngạnh mễ) rang cháy 15g.
Đông dược kháng khuẩn, kháng virus, kháng ký sinh trùng đơn bào gây ỉa chảy.
+Escherichia coli : Tinh dầu Gừng; Dịch chiết cồn của Dấp cá (Ngư tinh thảo); Dịch chiết của Cóc mẳn (Nga bất thực thảo); Lá Mướp và Xơ mướp (Ti qua lạc); Thiên môn.
+Shigella : Tinh dầu Gừng; Bạc hà, Thanh cao, Tinh dầu Quế, Bồ công anh, Dịch chiết cồn của Dấp cá (Ngư tinh thảo), Dịch chiết của Cóc mẳn (Nga bất thực thảo); Ngải diệp;
Tinh dầu Thạch xương bồ; Hương phụ; Hoè hoa.
+Samonella : Tinh dầu Gừng, Bạc hà, Dịch chiết cồn của Dấp cá; Dịch chiết của Cóc mẳn (Nga bất thực thảo); Lá Mướp và Xơ mướp (Ti qua lạc); Ngải diệp; Tinh dầu Thạch xương bồ; Thiên môn; Sim.
+Staphylococcus : Gừng tươi, Tinh dầu Gừng, Hương nhu, Dịch chiết cồn nước sắc Màn kinh tử,Tinh dầu Quế, Dịch chiết cồn của Dấp cá (Ngư tinh thảo), Dịch chiết Cóc mẳn (Nga bất thực thảo), Cà độc dược, Cát cánh; Tinh dầu Thạch xương bồ; Hương phụ; Dịch chiết 1% Hà thủ ô đỏ; Thương nhĩ; Ổi; Sim.
+Trichomonas vaginalis : Gừng tươi.
-Tiêu chảy kéo dài.
CĐ : Tỳ hư.
P : Sâm linh bạch truật tán (Hoà tễ cục phương)
D : Đảng sâm, Bạch truật, Bạch linh, Hoài sơn , Chích cam thảo (đều 80g), Sao biển đậu 60g, Liên nhục, Y dĩ nhân, Cát cánh, Sa nhân (đều 40g), Trần bì 30g. Tán bột, mỗi lần uống 8 - 12g với nước sôi nguội.
PC : kiện tỳ, hành khí, tiêu thực, trị tiêu chảy kéo dài
P : Bổ tỳ tán ( )
D : Bạch biển đậu, Y dĩ nhân, Hoài sơn đều sao (200g), Cốc nha, Liên nhục sao (100g), Nhục đậu khấu 30g, Trần bì , Sa nhân (đều 20g), Đậu khấu, Trần bì, Sa nhân sắc lấy nước, các vị khác tán bột. Liều dùng 6 - 12 g, ngày 2 - 3 lần.
D : Hoài sơn 40 - 80g, Trần mễ hay Gạo nếp, sao, 50 - 100g sắc uống.
D : Hoài sơn 15g, Y dĩ nhân 10g, 1 cái gan gà thái nhỏ + dấm hấp cơm chia ăn sáng tối
-Tiêu đờm hoá thấp trệ .. Trần bì, Bán hạ;
-Tiêu thực hòa vị (chữa lợm giọng, nôn ọe, tiện lỏng) : Bạch truật, Vân linh, Cốc nha, Thần khúc.
-Tiêu tích trừ hư : Sơn tra, Mạch nha, Thần khúc, Đại bạch;
-Toan cam hóa âm, nhuyễn can tức phong (chữa vị âm hư, can dương cang động – Mạn kinh phong : da khô, hốc mắt lõm, dễ khóc không nước mắt, miệng khát, phiền táo, tay chân nhu động, lưỡi khô đỏ, ít rêu, mạch tế sác) :
P : Liên mai thang gia vị.
D : Hoàng liên, Ô mai, Mạch môn, Sinh địa, A giao: + Bạch thược, Câu đằng, Thiên ma.
-Toan liễm phế khí (cố/liễm) : Ngũ vị tử;
-Trấn kinh an thần, ích khí kiện tỳ (chữa kinh khủng kinh phong) :
P : Viễn chí hoàn gia giảm.
D : Viễn chí, Thạch xương bồ, Phục thần, Long xỉ, Nhân sâm, - (Táo nhân, Chu sa); + Thuyền thoái, Hổ phách, Hoài sơn.
-Trấn kinh tức phong (chữa trừu súc) : Linh dương giác, Câu đằng, Chân châu mẫu; Toàn yết, Bạch cương tàm, Thiên ma;
-Trị lách to, số lượng bạch cầu tăng cao .. Xạ trị tia Cobalt 60 / X sâu (180 - 200 KV)
-Trừ phong thấp ở cơ thể : phần trên – Khương hoạt; phần dưới – Độc hoạt ;
-Tuyên thông phế khí : Ngưu bàng, Tiền hồ; Hạnh nhân;
-Tư âm : Miết giáp, Quy bản;
-Tư âm bổ thận (chữa lưng gối đau mỏi) : Hoàng tinh, Kỷ tử;
-Tư âm dưỡng huyết minh mục (mờ mắt hoặc thất minh do can huyết bị tổn, không thể nuôi mắt) :
P : Minh mục địa hoàng hoàn gia vị.
D : Thục địa 32g, Sơn thù, Hoài sơn đều 16g, Đơn bì, Bạch linh, Trạch tả đều 12g, Ngũ vị tử 8g, Đương quy, Sài hồ : + Kỷ tử, Thảo quyết minh đều 12g.
-Tư âm lợi hầu họng : Huyền sâm, Sơn đậu căn, Thiên hoa phấn;
-Tư âm ôn dương (chữa khí âm lưỡng hư, Mạn kinh phong : tay chân không ấm, trừu súc vô lực, miệng khát không muốn uống nước, mạch trầm tế nhược) :
P : Địa hoàng ẩm tử.
D : Sinh địa, Thục địa, Ba kích, Sơn thù, Thạch hộc, Nhục thung dung, Phụ tử, Ngũ vị tử, Quan quế, Bạch linh, Mạch môn, Xương bồ, Viễn chí.
-Tư âm sinh tân (chữa miệng ráo họng khô) : Thiên môn, Mạch môn;
-Tư âm thanh nhiệt .. Thạch hộc, Mạch môn (đều 10 - 12g); Tử thảo, Xích thược, Miết giáp;
-Tư bổ can thận, hoạt huyết thông lạc (chữa thiên than do can thận âm hư, gân mạch thất dưỡng) :
P : Lục vị gia vị.
D : Thục địa 32g, Hoài sơn, Sơn thù đều 16g, Đơn bì, Phục linh, Trạch tả đều 12g; + Long cốt 16g, Đương quy 12g, Bạch cương tàm 8g.
-Tư bổ can thận, tuyên đạt tâm khí (chữa đờ đẫn, thất âm do can thận âm hư, tâm khí uất bế) :
P : Lục vị gia vị.
D : Thục địa 32g, Sơn thù, Hoài sơn đều 16g, Đơn bì, Bạch linh, Trạch tả đều 12g; + Uất kim, Thạch xương bồ đều 12g.
-Tứ quân tử (Thái bình huệ dân hòa tễ cục phương)
Nhân sâm, Phục linh, Bạch truật đều 12g, Chích Cam thảo 8g.
Tác dụng : Ich khí, kiện tỳ, dưỡng vị :
1)Điều tiết hệ thống thần kinh thực vật, thúc đảy quá trình hồi phục công năng tiêu hóa và làm lành vết loét;
2)Tăng tạo glucogen trong gan, gia tăng năng lượng dự trữ;
3)Thúc đảy công năng tạo huyết của tủy xương;
4)Điều chỉnh tuần hoàn huyết dịch;
5)Tăng cường chức năng của hệ thống miễn dịch;
6)Thúc đảy công năng của các tuyến nội tiết, lập lại cân bằng thể dịch trong cơ thể;
7)Cung cấp các nguyên tố vi lượng như kẽm, sắt, đồng, Magiê.
Chủ trị : Tỳ vị khí hư : sắc mặt vàng héo, tiếng nói nhỏ yếu, tứ chi vô lực, bụng đầy chậm tiêu, ăn kém, đại tiện lỏng nát, chất lưỡi nhợt, mạch tế nhược hoặc trầm hoãn.
-Tức phong chỉ kinh : Câu đằng, Bạch cương tàm, Thuyền thoái, Linh dương giác;
-Tý chứng
.Hung tý :
TC : Ngực đầy đau , đoản hơi , suyễn tức , nhẹ thì ngực đầy như nút , hít thở không thư sướng ; nặng thì suyễn thở không nằm dược .
CĐ : Khí nghịch .
PC : Giáng nghịch nạp khí , tán ứ tuyên tý .
P : Hổ hương tán ( ) gia vị
D : Hổ phách 27g – ( cam bình : hoạt huyết tán ứ , lợi niệu an thần ; có thể ngừng đau tim , phá kết ( Nhật hoa tử bản thảo ) ; an ngũ tạng , định hồn phách ( Biệt lục )) , Trầm hương 18g – ( tân khổ ôn : hành khí chỉ thống , ôn thận nạp khí , giáng nghịch điều trung ; trị thượng nhiệt hạ hàn , khí nghịch suyễn thở ( Bản thảo cương mục ) ; 2 vị : hữu hành hữu giáng , hữu thông hữu nạp , định kinh an thần lợi niệu – giáng nghịch nạp khí , tán ứ tuyên tý . Ngày 3 lần , mỗi lần 3g . Cứ 5 ngày là một liệu trình .
GG :
-đàm trọc ủng tắc : thêm Bán hạ , Phật thủ làm thang hoặc dùng Qua lâu phỉ bạch bán hạ thang làm thang ;
-âm hàn ngưng trệ : thêm Phụ tử , Can khương làm thang hoặc dùng Qua lâu phỉ bạch bạch tửu thang làm thang ; Tâm huyết đàm trở : thêm Đan sâm , Xuyên khung làm thang ;
-Tâm huyết ứ trở : dùng Huyết phủ trục ứ thang làm thang ;
-bản hư dùng bổ dược làm thang .
-Tỳ hư thấp trệ .. Kiện Tỳ lợi thấp ..Bạch linh , Thổ phục linh , Tỳ giải , Y dĩ , Xa tiền tử , Trư linh , Trạch tả , Thương truật , Bạch biển đậu ..
-Tỳ vị hư nhược .. Bổ Tỳ Vị .. Đảng sâm , Hoài sơn , Bạch truật , Thương truật , Y dĩ nhân , Liên nhục , Khiếm thực , Kê nội kim , Mạch nha , Cốc nha ....
Sán khí = Bôn đồn
I.ĐN : Sán khí, còn gọi là Bôn đồn, là chứng cảm thấy như có khí từ bụng dưới xung lên ngực hầu, khiến người thấy phiền loạn không yên, đau đớn khó chịu, hoặc hoa mắt chóng mặt, đau bụng, vùng dưới rốn nhu động khác thường.
II.Nn :
1.Tinh thần bị kích động khiến can khí uất trệ; mà can vốn tính cương, thể âm dụng dương, với người vốn can vượng lại bị kích thích thì can khí uất trệ hóa hỏa, hỏa viêm hiệp khí xung lên trên;
2.Sợ hãi quá, tổn thương tâm thận; tâm thuộc hỏa, thận thuộc thủy; tâm hỏa xuống đốt thận thủy, thận thủy không sợ, thận thủy lên tâm khiến tâm dương bất cang;
3.Chữa sai, hoặc bệnh lâu ngày, hoặc sợ quá mức khiến tâm thận dương bị hao thương, tâm hỏa khó xuống đốt nóng thận dương, thận dương khó để chưng hóa thủy dịch, khiến có nước lạnh đọng lại ở hạ tiêu, thủy khí lăng tâm, nhiễu tâm thần.
Tóm lại, bệnh là ở 3 tạng : tâm, can, thận.
III.TC
Chủ chứng : cảm thấy như có khí từ bụng dưới xung lên ngực hầu.
Thứ chứng :
-con người : tố chất can vượng, hoặc mềm yếu ủy mị, hoặc dễ bị kích động, hoặc đa sầu đa cảm;
-tình chí : u uất,
-tinh thần khẩn trương, hoặc mệt mỏi,
-nói năng thất thường, hoặc trong họng có tiếng ồ ồ,
-ngực sườn căng tức chướng đầy, hoặc hồi hộp trống ngực đoản hơi,
-hoa mắt chóng mặt
-đau bụng, hoặc bụng dưới lạnh đau, hoặc bụng căng chướng, hoặc bụng réo,
-dưới rốn nhu động lục đục,
-chân tay quyết lạnh, hoặc chân tay không ấm, hoặc 2 tay luôn nắm cổ họng;
-ợ hơi,
-xảy ra khi có vấn đề gì không thông, hoặc khi quá kinh sợ, hoặc bệnh đã lâu ngày
-chất lưỡi đỏ nhạt
-rêu lưỡi vàng mỏng, hoặc hơi đen nhớt, hoặc trắng trơn, hoặc rêu trắng
-mạch huyền sác, hoặc huyền khẩn, hoặc xích khẩn, hoặc trầm khẩn.
Căn cứ thứ chứng biện chứng luận trị, để chẩn đoán sử phương dụng dược.
IV.ĐIều trị
Nguyên tắc điều trị : Khí xông lên trên (Xung khí thượng nghịch), phải bình ổn khí để không xông lên nữa, khí đã xông lên rồi phải để khí đó giáng xuống (bình xung giáng nghịch); nếu là nhiệt phải bình can thanh nhiệt; nếu là hàn phải ôn dương hóa ẩm.
1)TC : Tố chất con người can vượng, tình chí u uất, ngực sườn căng tức, phiền loạn muốn chết, hoa mắt chóng mặt, nói năng không bình thường, hoặc kèm theo đau bụng, tinh thần khẩn trương nóng vội, ngực sườn tắc khó chịu, ợ được hơi thấy dễ chịu như người bình thường, chất lưỡi đỏ nhạt, rêu lưỡi vàng mỏnh, mạch huyền sác.
CĐ : Can uất hóa hỏa, khí xung lên trên (xung khí thượng nghịch).
PC : Thanh can hoãn cấp, bình xung giáng nghịch (mà không làm tổn thương dạ dầy)
P : Bôn đồn thang
D : Rễ trắng cây mận (Lý căn bạch bì), Cát căn, Hoàng cầm, Đương quy, Xuyên khung, Bạch thược, Bán hạ, Sinh khương, Cam thảo.
GG :
-hoa mắt chóng mặt, thêm : Câu đằng, Cúc hoa, Thạch quyết minh đều 12g để thanh đầu và mắt, bình can giáng nghịch;
-ngực sườn chướng đầy, thêm : Toàn phúc hoa, Lá quýt (Quất diệp) đều 8g để lý khí điều can;
-đau bụng quá, thêm : Xuyên luyện tử, Huyền hồ đều 8g để sơ can lý khí giảm đau;
-tinh thần u uất, thêm : Hợp hoan bì, Uất kim đều 8g để khai uất sơ can;
-ợ hơi, thêm : Trúc nhự, Tỳ bà diệp đều 8g để thanh vị giáng nghịch.
2)TC : Sau khi bụng dưới rốn nhu động lục đục là thấy khí xung lên ngực và hầu họng, khó chịu tưởng không chịu nổi, bụng dưới lạnh đau co thắt, thể chất người lạnh, chân tay lạnh, rêu lưỡi trắng trơn, mạch huyền khẩn.
CĐ : Tâm thận dương hư, hàn khí thượng xung.
PC : Ôn dương hóa ẩm, bình can giáng nghịch.
P : Quế chi gia quế thang (Thương hàn luận; chữa chứng Sán khí bôn đồn) gia vị.
D : Quế chi 20g, Bạch thược, Sinh khương đều 20g, Đại táo 12 quả, Chích Cam thảo 8g; + Phụ tử 1 củ.
GG :
-chân tay quyết lạnh, thêm Bào khương 12g để ôn trung trợ dương, dương đạt đến đầu chi;
-bụng dưới lạnh đau co thắt, thêm : Tiểu hồi hương, Ô dược, Hạt quýt (Quất hạch) đều 8g để ôn kinh tán hàn giảm đau.
3)TC : Cảm giác thấy như có 1 luồng khí lạnh xuyên xuốt toàn thân, đau bụng quanh rốn, đau không nhịn được, rồi tự nhiên lại khỏi, bụng réo, lưng đau gối mỏi, tim ngực thấy khó
chịu, hoa mắt chóng mặt, chân tay không ấm, tinh thần mệt mỏi, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi
trắng, mạch trầm khẩn.
CĐ : Kinh sợ thương thận, cảm hàn, hàn tích lâu ngày, động khí mà thành.
PC : Ôn dương hóa ẩm, bình can tiềm dương giáng nghịch.
P : Quế chi gia quế thang (Thương hàn luận) gia giảm.
D : Quế chi 18g, Bạch thược 15g, Chích Cam thảo 6g, Sinh khương 12g, Hồng táo 5 quả, Phụ tử chế 10g, Long cốt, Mẫu lệ đều 30g. Liệu trình 3 thang, bệnh chuyển; 6 thang khỏi hẳn.
4)TC : Mỗi khi tình chí có vấn đề gì không thông, hoặc mệt mỏi quá sức, thì nằm ngoảnh mặt vào tường, trong họng có tiếng ồ ồ, hai tay luôn nắm cổ họng, bụng chướng, đau khó tả, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi đen hơi nhớt, mạch huyền sác.
CĐ : Can khí uất lâu ngày hóa nhiệt, khí nghịch xung lên trên.
PC : Bình can hỏa, giáng nghịch khí.
P : Bình can giáng nghịch phương.
D : Cát căn, Rễ trắng cây mận, Hoàng cầm, Bạch thược, Ô dược, Đương quy, Xuyên khung đều 10g, Sài hồ 6g, Trầm hương cho vào sau, Cam thảo đều 4g. Liệu trình 3 thang, bệnh chuyển; 6 thang khỏi hẳn.
5)TC : Váng đầu, đánh trống ngực, ăn ít, ợ hơi, bụng dưới chướng đau lâm râm, máu kinh tía tối có hòn cục, ngày 2-3 cơn sán khí không theo quy luật nào, lúc đó tức ngực, lợm giọng buồn nôn, bụng đau dữ dội, chân tay quyết nghịch, lạnh run, da cả người đỏ hồng và ngứa, có lúc nặng mê man đến 40 phút mới tỉnh, lúc tỉnh rồi người mệt mỏi, chóng mặt hồi hộp, phiền táo nghĩ lung tung, kém ăn mất ngủ, chất lưỡi tía tối, mạch huyền tế sáp.
CĐ : Huyết ứ khí trệ, khí nghịch thượng xung.
PC : Hoạt huyết hóa ứ, giáng khí bình xung.
P : Thiếu phúc trục ứ thang (Y lâm cải thác) gia giảm.
D : Tiểu hồi hương, Can khương đều 8g, Hồng hoa, Đương quy, Xuyên khung, Toàn phúc hoa, Bán hạ, Quế chi đều 10g, Đào nhân 12g, Đại giả thạch 30g (nấu trước), Đảng sâm, Chích Cam thảo đều 15g. Liệu trình 5 thang bệnh chuyển; 25 thang khỏi hẳn. Tiếp sau củng cố thêm 10 thang gia giảm : giảm Đại giả thạch, Toàn phú hoa; thêm Phục linh 15g, Bạch truật, Xuyên luyện tử đều 10g, bội Quế chi từ 10g thành 20g.
Chú ý : Thiếu phúc trục ứ thang ( Y lâm cải thác) : Tiểu hồi hương 7 hạt, Can khương 10g, Quan quế, Xuyên khung, Huyền hồ, Một dược đều 4g, Xích thược, Ngũ linh chi đều 8g, Đương quy 8g, Bồ hoàng 14g.
6) CĐ : Can khí uất kết.
PC : Sơ can lý khí giải uất tán kết, bình xung giáng nghịch.
P : Bình đồn thang.
D : Đại giả thạch 30g, Toàn phúc hoa, Cam thảo, Xuyên khung, Đương quy, Bán hạ, Cát căn, Bạch thược, Sinh khương đều 10g.
7) CĐ : Tâm thận dương khí bất túc.
PC : Ôn dương hóa ẩm, bổ tâm thận, bình can giáng nghịch.
P : Bôn đồn hoàn.
D : Xuyên luyện tử nướng 30g, Phục linh 45g, Hạt quýt tẩm muối sao 45g, Nhục quế 9g,
Phụ tử nướng, Ngô thù du đều 15g, Hạt vải (Lệ chi hạch) nướng 24g, Tiểu hồi hương, Mộc hương đều 21g. Hoàn bằng mật. Mỗi lần 9g chiêu với nước muối loãng.
8)TC : Hôn mê, chân tay không co.
CĐ : Hàn khí nghịch lên trên.
PC : Ôn dương hóa ẩm, bình xung giáng nghịch.
P, D : Từ thạch, Mộc hương, Binh lang, Nhục đậu khấu đều 30g. Tán. Ngày 2 lần, mỗi lần 6g, chiêu bằng rượu tỏi.
9)TC : Bụng đau khó chịu.
P : Hồ lô ba hoàn.
D : Hồ lô ba, Xuyên luyện tử đều 6g, Hồi hương sao 18g, Bạch sửu 12g, Xuyên ô, Ba kích, Ngô thù du đều 9g. Tán, hoàn rượu. Mỗi lần 6-9g, chiêu bằng rượu, uống lúc đói.
10)TC : Hồi hộp trống ngực, hụt hơi; đã dùng Bôn đồn thang mà vẫn không khỏi.
P : Trục đồn hoàn.
D : Nhân sâm 5g, Hoàng liên 20g, Hậu phác 24g, Can khương sao, Độc hoạt đều 5g, Phục linh, Ngô thù du, Trạch tả, Xuyên luyện tử, Nhân trần, Huyền hồ sao, Thạch xương bồ đều 9g, Hoàng cầm 7g, Sa nhân, Phụ tử đều 6g, Tục đoạn, Toàn yết, Nhục quế, Đinh hương đều 3g, Ba đậu sương 2,4g. Tán, hoàn cỡ 1g. Ngày 2 lần, mỗi lần 2 hoàn, tăng dần mỗi ngày 1 lần thêm 1 hoàn, đến khi đại tiện đi lỏng.
-Sản hậu huyết vậng : Tô mộc, Trạch lan, Mạch môn, Xuyên khung, Sinh địa, Bồ hoàng, Nhân sâm, Đồng tiện, Ich mẫu thảo, Ngưu tất, Hắc đậu, Kinh giới tuệ,..
-Sản hậu nhi chẩm thống : Tô mộc, Sơn tra, Huyền hồ, Đan bì, Trạch lan, Đương quy, Ngũ linh chi, Xích thược, Hồng hoa, Nhũ hương, Một dược.
-Sản hậu tinh thần khác thường :
1)TC : tinh thần hoảng hốt, vui buồn khác thường, có lúc lẩm bẩm nói chuyện một mình, hồi hộp chóng quên, váng đầu hoa mắt, như nhìn thấy hoặc nghe thấy gì lạ, sắc mặt trắng
bệch, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch tế.
CĐ : Tâm khí hư nhược.
PC : Bổ ích khí huyết, dưỡng tâm an thần.
P : Dưỡng tâm thang ( ).
D : Hoàng kỳ, Phục linh, Phục thần, Bán hạ, Đương quy, Xuyên khung đều 40g, Nhục quế, Bá tử nhân, Viễn chí, Toan táo nhân, Ngũ vị tử, Nhân sâm đều 10g, Cam thảo 8g, Sinh khương 4g, Đại táo 3 quả.
GG :
-Dương hư sợ lạnh, thêm : Nhục thung dung, Ba kích, Dâm dương hoắc để ích thận tráng dương;
-Thần chí hoảng hốt, đau hầu họng, thêm : Thạch xương bồ, Uất kim, sinh Long xỉ, trần Đởm tinh, Thanh mông thạch để thanh nhiệt địch đàm;
-máu hôi không dứt, thêm : Ngưu tất, Đan sâm để hoạt huyết hóa ứ.
2)TC : Sau đẻ sợ hãi u uất, lời nói đảo điên, vui giận khác thường, ngũ tâm phiền nhiệt, đứng ngồi không yên, miệng đắng họng khô, chất lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác.
CĐ : Tâm âm khuy tổn.
PC : Tư âm thanh nhiệt, ninh tâm an thần
P : Nhị âm tiễn ( ) gia giảm.
D : Sinh địa, Mạch môn, Táo nhân, Huyền sâm, Phục linh, Trúc diệp, Cam thảo, Xương bồ, Liên tâm.(-Hoàng liên, Đăng tâm thảo; + Thạch xương bồ, Liên tâm)
GG :
-đại tiện khô kết, thêm Hỏa ma nhân, chế Xuyên liên để nhuận tràng thông tiện;
-phiền nhiệt bất an, thêm : Từ thạch , Chi tử để thanh nhiệt an thần.
3)TC : Sau đẻ máu không ra hoặc ra không hết, bụng dưới cứng đau cự án, thần chí thác loạn, như trông thấy quỷ thần, vui giận thất thường, khóc cười không dứt, kêu gào chửi bới, đứng lên mà hát, cởi quần áo đi ra ngoài, chất lưỡi tía tối hoặc có điểm ứ, mạch sáp.
CĐ : ứ huyết vào tâm.
PC : Hoạt huyết khứ ứ, dưỡng tâm an thần.
P : An thần sinh hóa thang ( ) gia giảm.
D : Xuyên khung, Đào nhân, Đương quy, Bào khương, chích Cam thảo, Nhân sâm, Bá tử nhân, Phục thần, Trần bì, Đại táo, -Ich trí nhân); + Đan sâm.
GG :
-máu hôi không ra, thêm : Ich mẫu thảo, Ngưu tất hoạt huyết dẫn huyết đi xuống dưới;
-đau do khí trệ, thêm : Xuyên luyện tử, Huyền hồ, Bồ hoàng để hành khí hoạt huyết chỉ thống.
4)TC : Sau đẻ nói năng lung tung, bệnh khởi phát nhanh, phiền táo dễ tức giận, cuồng táo bất an, phá đồ đạc đánh người, đờm kêu lọc xọc trong họng, mặt đỏ mắt đỏ, đại tiện bí kết, chất lưỡi ráng đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch hoạt sác.
CĐ : Đờm mê tâm khiếu.
PC : Địch đờm tả hỏa, trấn tâm an thần.
P : Sinh thiết lạc ẩm (Y học tâm ngộ) gia giảm.
D : sinh Thiết lạc (vừa đủ), Thiên môn, Mạch môn, Bối mẫu đều 12g, Đởm tinh, Quất hồng, Viễn chí, Thạch xương bồ, Phục linh đều 4g, Câu đằng, Đan sâm đều 6g, Thần sa 1.2g,(- Huyền sâm 6g, Phục thần, Liên kiều đều 4g); + Thanh mông thạch, Uất kim.
GG :
-máu hôi không ra, thêm : Ich mẫu thảo, Vương bất lưu hành đều 10g để hoạt huyết khứ ứ.
5)TC : Sau khi đẻ sốt cao, mặt đỏ mắt nhìn trừng trừng, tung chăn cởi quần áo, cuồng táo nói lung tung, có lúc muốn chạy ra khỏi giường, miệng khát nhưng không muốn uống nhiều, máu hôi không sạch, bụng đau, tiện bế, vã mồ hôi, chất lưỡi đỏ tối, mạch trầm huyền tế sác.
CĐ : Huyết ứ.
PC : Hoạt huyết trục ứ.
P : Đương quy thang ( ).
D : Đương quy 30g, Xuyên khung 15g, Địa hoàng, Tô mộc, Đan bì đều 10g, Bồ hoàng 6g, Lá sen tươi 1 miếng.
6)TC : Sản hậu tinh thần thác loạn
CĐ : Thận hư tâm hỏa.
PC : Bổ thận thanh tâm.
P : Bổ thận thanh tâm phương .
D : Tiên linh tỳ, Hợp hoan bì đều 12g, Táo nhân, Xích thược, Đan bì, Uất kim đều 9g, Bào khương, Xuyên liên đều 3g, Xuyên khung, Liên tâm, Viễn chí đều 5g, Xương bồ 6g.
7)TC : Do sinh liền 2 con gái, nhà chồng không bằng lòng, sinh chứng sợ sệt, như nhìn thấy ma quỷ hiện hình muốn vồ lấy mình, trong lòng sợ hãi, trùm đầu che mặt, cuộn tròn người thành một cục, không dám mở mắt, ngày nhẹ đêm nặng, tinh thần bất chấn, ánh mắt lờ đờ, hồi hộp phiền muộn, miệng khô đắng, không muốn ăn uống, chất lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác.
CĐ : Sản hậu, âm huyết hư tổn, tâm thận bất giao.
PC : Tư âm giáng hỏa, giao thông tâm thận, trấn kinh an thần.
P : Chu sa an thần hoàn ( ) gia giảm.
D : Hoàng liên, Tri mẫu đều 10g, Sinh địa, Đương quy, Phục linh đều 15g, Mạch môn 20g, Từ thạch, Chân chu mẫu đều 45g, sinh Long cốt, sinh Mẫu lệ đều 30g, Nhục quế 3g, Cam thảo 6g, Chu sa 1,5g chia uống chiêu theo thuốc. Ngày 1 thang sắc uống. Liệu trình 10 thang. Các triệu chứng trên hết, uống thêm 5 thang trên bỏ Từ thạch, Chu sa, thêm Bá tử nhân 10g, Thần khúc 20g.
8)Châm cứu :
Công thức huyệt : Tâm du, Can du, Tỳ du, Cách du, Thần môn, Cự khuyết, Tam âm giao.
Công dụng : Bổ huyết, dưỡng tâm, an thần.
Chủ trị : sản hậu, tinh thần khác thường, nghiêng về hư chứng.
GG :
-khóc cười, thêm Giản sử, Bách hội để khai khiếu tỉnh thần;
-không muốn ăn uống, thêm Trung quản, Túc tam lý để kiện tỳ hành khí;
-phiền nhiệt mất ngủ, lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác, thêm : Thái khê, Thái xung để tư âm thanh nhiệt.
Phân tích : Tâm du, Cự khuyết là phối hợp huyệt du và huyệt mộ; Tâm du, Thần môn là phối hợp huyệt du và huyệt nguyên; Tâm du, Cự khuyết, Thần môn để dưỡng tâm an thần. Can du, Tỳ du, Tam âm giao để điều bổ can thận, bổ ích khí huyết; Cách du là huyệt hội của huyết, ích dinh huyết.
9)Châm cứu :
Công thức huyệt : Thiếu thương, ẩn bạch, Đại lăng, Nội quan, Thân mạch, Phong long, Thần môn.
Công dụng :
Chủ trị : sản hậu tinh thần khác thường, nghiêng về thực chứng,
GG :
-đau đầu mất ngủ, thêm : Bách hội, Thái dương, Thiếu xung để tả hỏa an thần;
-cuồng táo bất an, thêm : Lao cung, Dũng tuyền, Giản sử để tả nhiệt, khai khiếu an thần;
-máu hôi lượng ít, dính nhầy ra không hết hoặc không ra máu hôi, thêm : Cách du, Địa cơ, Thái xung để cho máu hôi ra, thông huyết ứ.
Phân tích :
10)Nhĩ châm : Não, Tâm, Thận, Chẩm, Ngạch. Mỗi lần dùng 3 huyệt, châm bằng hào kim, lưu kim 30 phút.
-Sáp tinh (chữa di tinh) : sinh Long cốt, sinh Mẫu lệ;
-SARS
TC :
CĐ : Ngoại cảm thời dịch tà độc biến chứng viêm phế cấp.
PC : Phát tán phong tà, thanh nhiệt giải độc tiêu viêm, tuyên phế lợi khí cố biểu, hóa đàm táo thấp, kháng khuẩn tà độc (virus).
P : Thanh ngân thang hợp Ngọc bình phong tán, Tam diệu gia giảm
D : Thanh cao 6g, Sài hồ, Liên kiều, Hoàng cầm đều 12g, Kim ngân hoa 20g, Bản lam căn 15g, Cát cánh 12g; sinh Hoàng kỳ, Bạch truật đều 15g, Phòng phong 10g; Thương truật 12g, sinh Y dĩ 15g, - Hoàng bá; + Sa sâm 15g, Hoắc hương, Quán chúng đều 12g, Cam thảo 6g.
GG :
-đau đầu, mỏi khớp, thêm : Tang chi 20g, Cát căn 30g, Mạn kinh tử 12g;
-người ớn lạnh không khát, rêu lưỡi trắng bẩn, thêm Thảo quả 6g;
-sốt cao không dứt, thêm : Thạch cao sống 30g, Tử tuyết đơn 1,5g;
-nhiệt thịnh thượng tiêu, ho có đờm, thêm : Thanh thiên quì 10g, Tang bạch bì, Thiên trúc hoàng đều 12g, Xuyên bối mạt 3g;
-đau họng , sưng amiđan, thêm Sơn đậu căn 10g;
-ăn không ngon, thêm : Sơn tra, Mạch nha, Thần khúc đều 15g;
-thể hư. thêm : Đảng sâm 12g, Tang ký sinh 30g;
-tân dịch thương tổn nặng, thêm : Nhân sâm 6g sắc riêng, Thạch hộc, Tri mẫu đều 12g.
-Sinh liệu Ngũ tích tán (Tuệ Tĩnh) = Ngũ tích tán (Cục phương) gia vị.
Chủ trị : các chứng tích, đờm thấp hàn tích, khí huyết ngưng tụ do ăn các chất sống lạnh, thấp trệ ho đờm, ngoại cảm nhiễm khí thấp nặng nề, tê dại.
D : Nhân sâm, Bạch truật, Phục linh, Cam thảo, Trần bì, Bán hạ chế, Thương truật, Hậu phác, Can khương, Nhục quế, Độc hoạt, Bạch chỉ, Khương hoạt, Ma hoàng, Đương quy, Xích thược lượng đều nhau, Hành trắng, Gừng sống . Sắc uống lúc thuốc còn ấm.
GG :
-ho hen đờm dãi, thêm : Tang bạch bì, Hạnh nhân, Bối mẫu, Mã đâu linh đều 12g;
-đau lưng, thêm : Ngưu tất 16g, Nhũ hương, Hồi hương đều6g;
-tay ch©n co qu¾p, thªm Ngu tÊt, Méc qua ®Òu 12g, Binh lang 8g;
-tay ch©n phï thòng, thªm : Ngò gia b×, Phßng kû, Phßng phong ®Òu 12g;
-khắp mình đau nhức, thêm : Nhũ hương, Một dược đều 8g, bỏ Ma hoàng;
-người già chân tay đau mỏi và phong thấp tay chân tê nhức, thêm Ô dược 12g, Xuyên khung 8g.
-Sinh mạch tán :
Nhân sâm 15g (bổ khí), Mạch môn 15g (bổ âm), Ngũ vị tử 6g (liễm cả khí lẫn âm)
Tác dụng : điều chỉnh cơ lực của tim, tăng cường lưu huyết mạch vành, cải thiện việc cung cấp máu cho cơ tim, điều chỉnh chuyển hoá cơ tim, giảm lương oxy tiêu hao của cơ tim, cải thiện tuần hoàn, điều hoà huyết áp.
Chủ trị : mất nước do ra nhiều mồ hôi (mất tân dịch), người mệt mỏi, đoản hơi (khí hư), khát, miệng khô, lưỡi ráo (âm hư), mạch hư tế.
-Sinh tân chỉ khát (khi sốt) : Thiên hoa phấn, Thạch hộc.
-Sinh tân liễm hãn : + Ngũ vị tử 9g, Ô mai 12g;
-Sỏi mật & nhiễm khuẩn đường mật (hiếp thống, phúc thống, hoàng đản) ..
[Kinh khu-Trương luận] : Mặt sưng to, bụng đau, miệng đắng, khó thở,
[Thương hàn luận] : Dưới vùng tim bị cứng đầy, đau nhói, sợ sờ nắn, đoản hơi.
[Cảnh Nhạc toàn thư ] : Đau hông thuộc hai kinh can đởm, mạch của 2 kinh cùng ảnh hưởng lẫn nhau.
P : Đại hãm hung thang, Đại sài hồ thang.
NN :
-nước mật đình trệ, nhiễm khuẩn.;
-can uất khí trệ : can đởm biểu lý, can chủ điều tiết, nước mật do dư khí của can trào vào mật tích tụ mà thành; đởm đi xuống dưới là thuận; can khí điều đạt, công năng điều tiết và bài tiết bình thường; can khí uất trệ, nước mật tắc lại, kết hợp với thấp nhiệt sinh sỏi;
-ăn uống không điều độ, nhiều chất béo, tổn thương tỳ vị, tỳ không kiện vận, thuỷ thấp không hoá, đàm thấp sinh ra, cản trở can đởm, can không điều tiết được nước mật sinh sỏi;
-trung tiêu thấp nhiệt : khí cơ u uất, thuỷ đạo không thông, đình trệ sinh thấp, thấp trọc tắc lại, tỳ khí không thông, uất khí nung nấu mà sinh nhiệt; đởm là phủ của trung thanh, thấp nhiệt phạm vào can đởm, sinh thấp nhiệt ủng tắc;
-giun tích kéo dài thấp nhiệt, thấp nhiệt có lợi cho gian sinh trưởng, giun thích chui luồn, chui vào ống mật có thể chết ở đó, can khí không tiết được, nước mật uất trệ sinh sỏi.
Tóm lại, lao tâm quá, ăn uống không điều độ, trung tiêu thấp nhiệt, giun tích đều dẫn đến can đởm khí trệ, thấp nhiệt ủng tắc, ảnh hưởng đến chức năng điều tiết của gan thông giáng của mật, khiến nước mật không bài tiết được mà kết lại, can uất sinh hoả, thấp nhiệt nung đốt lâu ngày kết thành sỏi, không thông thì đau, nước mật tràn ra làm da vàng, khí huyết uất trệ nhiệt tích không tan sinh Viêm túi mật.
TCLS : đau bụng trên, giữa/phải : cấp thường đau dữ dội vào buổi tối hoặc sáng sớm sau khi ăn no, đau kéo dài, đau thúc lên hông phải hoặc lưng, đau nhói hoặc đau dữ dội có lúc nổi cục vùng túi mật, lợm giọng buồn nôn; mạn thường đau lâm râm, rõ nhất sau khi ăn chất béo, tiêu hoá không tốt, vùng túi mạt sưng to có lúc sờ thấy cục bụng đầy, ợ hơi, ngán ăn (Mới đầu thuộc khí trệ, đau kéo dài có lúc đau dữ dội từng cơn. Khí trệ không thông nên đau thúc lên hông và lưng. Can khí uất trệ, phạm tỳ vị làm tỳ không kiện vận, vị không thông giáng nên ợ hơi, đầy bụng; khí trệ lâu sinh huyết ứ, đau cố định ở hông phải, ở bụng trên, túi mật sưng to); hoàng đản : khi viêm túi mật toàn tuyến , vàng da, mắt vàng, nước tiểu vàng nếu sỏi tắc ở ống mật, nước mật tích lại, vào máu nhiều, có thể dẫn đến hôn mê, trúng độc nặng (Thấp nhiệt nung đốt can đởm, nước mật không đi vào ống mật, nhiễm ra da, thấp nhiệt lâu ngày, nhiệt lui mà thấp lưu lại, thấp bị hàn hoá kiêm huyết ứ nên sờ thấy cục, thậm chí bụng to nhiều nước – phúc thuỷ của chứng âm hoàng); sợ lạnh phát sốt đến 38-39 độ C trong viêm túi mật ống dẫn mật (Can uất hoá hoả nên miệng đắng, nước tiểu vàng đỏ hoặc sốt nhẹ; hàn nhiệt nung đốt, dương khí bị kiệt thì sợ lạnh phát sốt; thấp tà không tiết ra được thì hoá uất trợ nhiệt, nhiệt tà không thanh được thì kết lại trợ thấp; nhiệt gặp thấp thêm bốc, dẫn đến hoả độc mạnh, hoàng đản rõ, sốt cao, điều trị không kịp thời sẽ hôn mê, nói lảm nhảm).
1)TC : Thống, hoàng, nhiệt = đau, vàng da, sốt (Charcot) ..
CĐ : Thấp nhiệt ứ đọng ở can đởm.
PC : Sơ thông can đởm, thanh lợi thấp nhiệt.
P1 : Nhân kim thang.
D1 : Nhân trần 20g (Q : thanh lợi thấp nhiệt, trừ các chứng hoàng đản, lợi mật, giảm cholesterol trong dịch mật), Kim tiền thảo 20g (Th : lợi đởm bài thạch, giảm bilirubin mật , đào thải Na+ qua đường nước tiểu), Hoàng cầm 12g (T : thanh nhiệt ở ngực bụng, trừ chứng phiền đầy), Uất kim 12g (T : thanh nhiệt, hành khí chỉ thống), Bắc mộc hương 3g ( T : hành khí chỉ thống, hoạt chất helenin có tác dụng kích thích bài tiết mật), Chỉ xác 12g (T : hành khí làm tăng công năng thông giáng của Đại hoàng), Đại hoàng 3g (T : thông lợi để tiết nhiệt, tăng tiết và bài tiết dịch mật, kích thích niêm mạc ruột làm tăng nhu động ruột), Cam thảo bắc 8g (S : kiện tỳ và điều
hoà các vị thuốc, giữ Na+).
2)TC : Đau tức bụng trên, hay đau sau ăn cơm trưa rồi đau âm ỉ liên tục, có lúc đau kịch liệt, đau xuyên lên bả vai đến mức toát mô hôi hột, cự án, miệng khô, buồn nôn, nôn mửa, ăn uống không ngon, đầy hơi vùng bụng, tiểu tiện ít mà đỏ, không vàng da, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng dầy, mạch tả quan huyền cấp, mạch hữu quan huyền sác.
CĐ : Can khí uất kết, mộc uất hoá hoả, sỏi mật.
PC : Sơ can lý khí, thanh nhiệt hoá trệ, lợi đởm bài thạch.
P2 : Thanh đởm hoá thạch thang.
D2 : Sài hồ, Huyền hồ, Uất kim đều 6g; Nga bất thực thảo (lợi đởm bài thạch), Kim tiền thảo, Nhân trần đều 15g, Bồ công anh 12g, Kim linh tử 10g, Hoàng cầm 9g, Thông thảo 3g. Sắc uống ngày 1 thang. Liệu trình 12 thang. Tiếp uống 6 thang Lý can khí .
P3 : Lý can khí thang.
D3 : Hậu phác, Phục linh, Kim linh tử, Bạch thược, Mạch nha đều 9g, Mộc hương, Long đởm thảo đều 6g, Đảng sâm 12g.
3)TC : Hông phải căng đau, ợ được dễ chịu, buồn bực đầy cứng, đau đi đau lại, rêu lưỡi mỏng mạch huyền, sốt và vàng da không rõ.
CĐ : Sỏi mật + Viêm túi mật. Can uất khí trệ.
PC : Sơ can giải uất, lý khí chỉ thống, lợi mật tiêu viêm.
P4 : Sơ can lợi đởm thang/hoàn ( cấp dùng thang, mạn dùng hoàn).
D4 : Sài hồ, Chỉ thực, Thanh bì, Trần bì, Mang tiêu, Huyền hồ đều 10g, sinh Đại hoàng, Uất kim, Xuyên luyện tử, Bạch thược đều 12g, Hổ trượng căn, Kim ngân hoa, Kim tiền thảo, Nhân trần đều 30g. Sắc uống ngày 1 thang / Tán hoàn, ngày 3-4 lần, mỗi lần 15-20g.
P5 : Đại sài hồ thang hợp Kim lệnh tử tán gia giảm.
D5 : Sài hồ, Mộc hương, Chỉ xác, Xuyên luyện tử, Huyền hồ, Đại hoàng, Hoàng cầm đều 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
4)TC : Đau gập người lăn lộn, đau từ bụng lan tới lưng vai, lợm giọng nôn mửa, mồ hôi đầm đìa, (ĐY chẩn đoán Tâm khẩu thống, Tây Y siêu âm chẩn đoán Viêm túi mật kèm sỏi mật, đt kháng sinh và Atropin kết quả kém), đại tiện táo, tiểu tiện vàng đỏ, củng mạc hơi vàng, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng dầy, mạch huyền khẩn
CĐ : Sỏi mật + Viêm túi mật mạn lên cơn cấp. Can đởm uất trệ.
PC : Sơ can lợi đởm hoá ứ chỉ thống (lúc cấp), lý khí hoá huyết kiện vị tiêu trệ (lúc mạn).
P6 : Thanh đởm chỉ thống thang (lúc cấp). (hqls đt 100 ca đều khỏi)
P7 : Phức phương kim linh tử tán (lúc mạn).
D6 : Sài hồ, Bạch thược, Đại hoàng cho sau, Chỉ thực, Trạch lan đều 18g, Hoàng cầm, Bán hạ, Huyền hồ, Mộc hương đều 15g, Sinh khương 10g, Đại táo 5 quả, bột Tam thất 8g chia 3 lần uống với nước thuốc. Ngày 1 thang sắc uống. Liệu trình 3 thang.
D7 : Xuyên luyện tử (Kim linh tử) sao, Huyền hồ (tẩm dấm nướng), Kê nội kim đều 30g,
Uất kim, Bồ công anh đều 60g. Tán bột mịn, ngày 4 lần, mỗi lần 6g. Liệu trình 6 thang. Thời gian dùng thuốc kiêng ăn cay, dầu mỡ chất tanh.
5)TC : Hông phải đau xoắn. miệng đắng bụng đầy, sốt cao sợ lạnh, đại tiện táo bón, tiểu tiện đỏ dắt, kèm theo vàng da, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác.
CĐ : Trung tiêu thấp nhiệt.
PC : Thanh nhiệt lợi thấp.
P8 : Đại sài hồ thang hợp Nhân trần cảo thang gia giảm.
D8 : Nhân trần 40g, Sài hồ, Hoàng cầm, Đại hoàng, Mang tiêu, Chỉ xác, Mộc hương đều 12g, Chi tử 10g, Thanh bì, Trần bì đều 6g. Sắc uống ngày 1 thang.
GG :
-sỏi ở ống mật, thêm : Huyền hồ, Uất kim đều 12g để sơ can lý khí;
-huyết ứ, thêm : Đào nhân, Hồng hoa đều 10g để hoạt huyết hoá ứ;
-thấp nhiệt, sỏi ở ống mật, thêm : Kim tiền thảo, Bản lam căn, Hổ trượng đều 15g để thanh nhiệt lợi đởm.
-thấp nhiệt tổn âm, thêm Sinh địa, Thạch hộc để thanh nhiệt dưỡng âm.
6)TC : Sốt cao và rét, vàng da, bụng hông đều đau, miệng khát, đại tiện bí, tiểu tiện vàng đỏ, nặng thì hôn mê nói lảm nhảm, lưỡi đỏ nổi gai, mạch huyền hoạt sác hoặc tế sác.
CĐ : Can đởm hoả độc.
PC : Tả hoả giải độc, thanh nhiệt dưỡng âm.
P9 : Nhân trần cảo thang hợp Hoàng liên giải độc thang gia giảm.
D9 : Nhân trần, Bản lam căn, Sinh địa, Thạch cao sống đều 40g, sinh Chi tử 16g, Hoàng cầm, Long đởm thảo, Đại hoàng, Mang tiêu, Hậu phác đều 12g, Hoàng liên 4g.
GG :
-hôn mê nói nhảm, cho uống Ngưu hoàng tán ngày 2 lần, mỗi lần 1-2g; Tử tuyết đơn ngày 2-3 lần, mỗi lần 1-2g;
-sốt cao thương âm, miệng khô lưỡi nổi gai, thêm : Huyền sâm, Mạch môn, Thạch hộc đều 12g;
-chân tay lạnh đổ mồ hôi, mạch trầm tế là nhiệt vào sâu, thêm : Nhân sâm 6g, Tri mẫu 12g, Cam thảo 8g;
-chính hư tà hãm, phải dừng thuốc cho uống Nhân sâm, Phụ tử, Long cốt, Mẫu lệ để hồi dương cứu thoát.
7)P10 : Gia truyền chữa Sỏi mật của Lê Văn Giáp (Đức Minh)
D10 : Kim tiền thảo 30g, Hoạt thạch, Hương phụ đều 15g, Uất kim, Ngưu tất, Xuyên sơn giáp (hoặc Chỉ xác, Mộc hương nam, Bạch truật 12g), Xích thược, Sài hồ, Kim ngân, Nhân trần, Đại hoàng đều 12g, Kê nội kim, Hải tảo, Bồ công anh đều 10g, Hoàng cầm, Huyền hồ, Xuyên luyện tử, Thanh bì, Chi tử đều 6g, Long đởm thảo 2g. Sắc uống ngày 1 thang.
-Sỏi niệu quản & sỏi tiết niệu
1)TC : Đau lưng, đi đái dắt, mót đái, đái đau, ứ nước bể thận, lưỡi đỏ, rêu mỏng hơi vàng, mạch huyền tế hơi sác.
CĐ : Thấp nhiệt uẩn kết. Sỏi niệu quản kèm ứ nước bể thận
PC : Thanh nhiệt lợi thấp, thông lâm trục thạch.
P1 : Trục thạch thang.
D1 : Kim tiền thảo 30g (Q : thanh nhiệt lợi thấp trục thạch), Hải kim sa đằng 18g (lợi thuỷ thông lâm), Kê nội kim 6g (tiêu sỏi), Hổ phách mạt 3g (khử ứ thông lộ chỉ thống), Mộc hương cho vào sau 1,5g (hành khí giải uất chỉ thống), Sinh địa, Bạch thược (đều 12g, lợi thuỷ mà không gây tổn âm), Tiêu cam thảo 5g (S + lợi thuỷ). Sắc uống ngày 1 thang. Liệu trình 25 thang. Sau nên uống thêm 10 thang Lợi thuỷ thông lâm thang ( ) để củng cố.
2) TC : Lưng đau dữ dội, người lăn lộn, vã mồ hôi, tứ chi lạnh, nôn mửa, thử nước tiểu : Hồng cầu (+++).
CĐ : Thận hư làm bàng quang không khí hoá được, thấp nhiệt uẩn tích ở hạ tiêu, chất đục ngưng kết thành sỏi.
PC : Tư thận thanh nhiệt, thẩm thấp lợi niệu, thông lâm hoá kết.
P2 : Tam kim hồ đào thang + Nội kim hồ đào cao.
D2 : Kim tiền thảo 30 - 60g, Bột Kê nội kim chích 6g chia 2 lần uống, Hải kim sa 12g, Thạch vi, Cù mạch, Biển súc, Xa tiền thảo, Hoạt thạch (đều 12g), Sinh địa 15g, Thiên môn 9g, Ngưu tất 9g, Mộc thông 5g, Cam thảo 5g, Hồ đào nhục 4 hạt chia 2 lần nuốt. Sắc 2 nước cô chung chia 2 lần uống. Liệu trình 15 ngày.
D3 : Hồ đào nhục 500g, Kê nội kim trích 150g , tán bột luyện với 500g Mật ong, chứa trong lọ, ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 thìa càphê.
**
-Sỏi thận
+TC lâm sàng :
1-Chủ chứng : Cơn đau thận :
Đau dữ dội, đau buốt hoặc như dao đâm vào vùng thắt lưng một bên thận, đau lan xuống bàng quang và cơ quan sinh dục; đau tăng khi cử động; đau kéo dài vài giờ; đau liên tục hoặc cách quãng có khi vài năm hoặc vài chục năm; đau kèm theo đái dắt, đái khó, đái buốt (lâm thống);
2-Thứ chứng :
-thường nôn mửa, táo bón, chướng bụng do phản xạ;
-đôi khi vô niệu (lượng nước tiểu < 300 ml / 24 h) do tắc 2 niệu quản hoặc tắc 1 và và 1 do phản xạ;
-đau lúc ta rung ở bên vùng thận bị bệnh (dấu hiệu Paxtenatxki);
-thận tổn thương khi xúc chẩn sờ thận bằng 2 bàn tay đặt ở phía sau và phía trước thận
-nước tiểu có cát, sỏi, máu.
3-Thứ chứng thêm theo từng thể bệnh Đông y :
3.1.Thấp nhiệt hạ trú, uẩn kết :
3.1.1.bụng dưới chướng đầy, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng bẩn, mạch tế sác.
3.1.2.miệng đắng, buồn nôn, lưỡi đỏ, rêu lưỡi mỏng ráp, mạch tế huyền sác hoặc mạch huyền thốn nhược.
3.2.Thận khí hư tổn , thấp nhiệt uẩn kết : đau lưng, ngửa lên cúi xuống là xương sống đau như gãy không chịu nổi, hoạt động bị hạn chế, mặt trắng bệch, vã mồ hôi, rêu lưỡi dày, vàng, bẩn, mạch trầm huyền có lực. Lạnh 2 chân – thận dương hư
3.3.Thấp nhiệt ứ trở, hư nhược : ăn không ngon, thân thể nặng nề gầy yếu, miệng khát không uống được nhiều, rêu lưỡi bẩn, mạch hoãn, mạch trái hơi trầm.
TC cận lâm sàng :
-Xét nghiệm nước tiểu : có hồng cầu, có tinh thể muối oxalat hoặc urat hoặc photphat hoặc xystin hoặc xantin .... ;
-X quang 2 thận và 2 niệu quản phát hiện và định rõ vị trí sỏi các loại trừ sỏi photphat;
-Siêu âm phát hiện và đo được kích thước sỏi.
+Điều trị Sỏi thận theo phép : thanh lợi thấp nhiệt, sơ khí hoạt huyết, thông lâm bài thạch, phân thanh tiết trọc, bổ ích tỳ thận.
1.CĐ : Thấp nhiệt uẩn kết
Phép chữa ( PC 1 ) : Thanh nhiệt lợi thấp, bài thạch thông lâm.
Phương ( P 1) : Giáng thạch thang.
Dược ( D 1 ) : Giáng hương 3g, Thạch vĩ 10g, Hoạt thạch 10g, Ngư não thạch 10g, Kim tiền thảo 30g, Hải kim sa 10g (bọc), Kê nội kim 10g, Đông quì tử 10g, Ngưu tất 10g, Cam thảo tiêu 3g. Sắc uống, ngày 1 thang, liệu trình 15 thang.
PC 2 : Thanh nhiệt lợi thấp, thông lâm chỉ thống.
P 2: Tang căn tam kim nhị thạch thang.
D 2: Tang bạch bì 30g, Kim tiền thảo 30g, Hải kim sa 30g, Kê nội kim 10g (rang cát, tán nhỏ, chia uống), Hoạt thạch 30g, Thạch vi 15g, Vương bất lưu hành 10g, Ngưu tất 10g, Tỳ giải 10g. Sắc uống, ngày 1 thang, liệu trình 15 thang.
GG :
-tích nước bể thận, thêm Bạch giới tử sao 15g, Lai phục tử sao 15g.
PC 3 : Thanh nhiệt lợi thấp, thông lâm bài thạch.
P 3 : Thạch vĩ tán gia vị.
D 3 : Thạch vĩ 15g, Đông quỳ tử 10g, Cù mạch 15g, Hoạt thạch 30g, Xa tiền tử 20g; + Kim tiền thảo 30g, Kê nội kim 10g, Xuyên sơn giáp 10g, Vương bất lưu hành 15g. Sắc uống, ngày 1 thang, liệu trình 20 thang.
GG :
-lưng bụng đau như cắn, thêm : Xích thược 10g, Cam thảo 5g (hoãn cấp chỉ thống);
-đau kịch liệt, đau lan cả bụng dưới, ngoại âm, thậm chí vã mồ hôi hột, sắc mặt trắng bệch, thêm : Hổ phách mạt 3g, Bột Tam thất 10g (hoạt huyết hoá ứ, chỉ thống);
-huyết niệu lượng nhiều, thêm : Ngẫu tiết 20g, Bồ hoàng thán 10g, Bạch mao căn 15g ( lương huyết chỉ huyết);
-thấp nhiệt khá nặng, niệu đạo nóng đau rít, thêm : Bồ công anh 15g, Tử hoa địa đinh 10g, Long quỳ 5g (thanh nhiệt giải độc lợi thấp);
-đái không ra, hoặc dòng nước tiểu không liên tục, bụng dưới chướng đau, thêm : Ô dược 10g, Mộc hương 10g, Chỉ thực 5g, Bạch chỉ 5g (hành khí lợi thuỷ);
-sỏi lâu ngày khá to mà thể trạng người bệnh tốt, thêm Tạo giác thích 10g, Tam lăng 10g,
Nga truật 15g, Tiêu thạch 10g (phá ứ tán kết, dung thạch bài thạch);
-chữa trị lâu ngày không khỏi, hao dịch thương âm, miệng khô, chân tay tâm nhiệt, chất lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác, thêm : Sinh địa 15g, Huyền sâm 20g, Mạch môn 15g, Miết giáp 10g (tư âm nhuyễn kiên);
-lâm chứng lâu ngày khí hư, sắc mặt trắng nhợt, đoản hơi, chất lưỡi nhạt có hằn răng, mạch tế nhược, thêm : Đảng sâm 25g, Hoàng kỳ 15g (ích khí);
-thận dương hư, lưng đau âm ỉ, gối mỏi vô lực, mạch tế nhược, thêm : Tục đoạn 15g, Đỗ trọng 10g, Tang ký sinh 15g, Hồ đào nhục 15g (bổ thận tráng yêu), Hồ đào nhục còn có tác dụng làm tan cát sỏi.
P 4 : Gia giảm Trân kim thang .
D 4: Trân châu mẫu 60g, Kê nội kim 12g, Mộc thông 15g, Vương bất lưu hành 12g, Hải kim sa 15g, Hải phù thạch 15g, Tiểu hồi hương 10g, Trạch tả 12g, Mạch môn 10g, Ti qua lạc 12g. Sắc uống, ngày 1 thang. Liệu trình 15 thang.
PC 5 : Thanh nhiệt lợi thấp, thông lâm trục thạch.
P 5 : Trục thạch thang.
D 5 : Kim tiền thảo 30g (thanh nhiệt lợi thấp trục thạch), Hải kim sa đằng 20g (lợi thuỷ thông lâm), Bạch thược 10g, Sinh địa 12g (lợi thuỷ mà không tổn âm), Kê nội kim 6g (tiêu sỏi), Hổ phách mạt 3g (khứ ứ thông lộ chỉ thống), Mộc hương 5g (hành khí giải uất chỉ thống), Tiêu Cam thảo 5g (lợi thuỷ, sứ dược). Sắc uống, ngày 1 thang, liệu trình 15 thang.
PC 6 : Thanh nhiệt tiêu thạch, lợi thuỷ thông lâm.
P 6 : Bài thạch thang .
D 6 : Kim tiền thảo 30g, Kê nội kim sống 15g, Biển súc 15g, Cù mạch 15g, Hoạt thạch 30g, Xa tiền tử 15g, Mộc thông 6g, Đông quì tử 30g, Lưu hành tử 18g, Ngưu tất 10g, Bạch mao căn 30g. Sắc uống, ngày 1 thang, liệu trình 30 thang.
PC 7 : Thanh nhiệt lợi thấp, thông lâm.
P 7 : Tặc thạch hoàn.
D 7 : Mộc tặc thảo 10g, Hoạt thạch 10g, Đông quỳ tử 15g, Xa tiền tử 10g, Hải kim sa 10g, Cam thảo sao 6g (thanh nhiệt lợi tiểu thông lâm), Địa long 10g (thanh nhiệt lợi tiểu, giãn niệu quản), Ngưu tất 10g (dẫn xuống, chữa ngũ lâm), Bạch linh 10g, Trạch tả 10g, Uất kim 10g, Mang tiêu 6g (hoá thạch thông lâm), Kê nội kim 10g, Hổ phách 2g (thông lâm hoá ứ – trị niệu huyết), Trầm hương 2g (giáng khí nạp thận, tráng nguyên dương – trị khí lâm). Làm hoàn ngày uống 2 lần, mỗi lần 15g, chiêu bằng nước ấm trước bữa ăn 1 giờ.
PC 8 : Tiêu thạch thông lâm, hành khí hoá ứ, thanh lợi thấp nhiệt.
P 8 : Niệu lộ bài thạch thang .