Thạch yến tử 1 con
Thiên hùng 1 củ
Thỏ ty tử 10g
Trầm hương 10g
Tử tiêm hoa 16g
Tán bột, làm hoàn. Ngày uống 12-16g.
- TD: Trị chân khí không đủ, tinh thoát, lưng đau, liệt dương.
THIÊN HÙNG TÁN
- XX: Kim Quỹ Yếu Lược, Q. Thượng.
- DV:
Bạch truật 320g
Long cốt 120g
Quế chi 240g
Thiên hùng (nướng) 180g
Tán bột. Mỗi lần uống 2g với rượu nóng.
- TD: Bổ dương, nhiếp âm. Trị tỳ dương hư, thận dương hư, liệt dương, di tinh, phụ nữ mộng thấy giao hợp, lưng lạnh, lưng đau.
- GT: Thiên hùng, Quế chi ôn bổ nguyên dương; Long cốt tiềm dương, cố thoát, thu liễm âm khí; Bạch truật kiện tỳ, tư khí huyết là nguồn sinh hoá (Kim Quỹ Yếu Lược Thang Chứng Luận Trị).
THIÊN HÙNG TÁN 2
- XX: Thái Bình Thánh Huệ Phương, Q. 7.
- DV:
Ba kích (bỏ lõi) 40g
Đỗ trọng (bỏ vỏ, sao hơi vàng) 40g
Lộc nhung (bỏ lông, tẩy giấm, sao hơi vàng) 40g
Ngũ vị tử 20g
Nhục thung dung (tẩm rượu 1 ngày) 40g
Thiên hùng (nướng, bỏ vỏ, cuống) 12g
Thỏ ty tử (ngâm rượu 3 ngày) 40g
Viễn chí (bỏ lõi) 20g
Xà sàng tử 16g
Tán bột.
Mỗi lần uống 8g với rượu ấm, trước bữa ăn.
- TD: Bổ thận dương, làm mạnh lưng, mạnh gối, an tâm thần. Trị thËn hư tổn, lưng đau, chân yếu, liệt dương, di tinh.
- GT: Thiên hùng hợp với Nhục thung dung, Xà sàng tử, Lộc nhung, Đỗ trọng, Ba kích để bổ thận, ích tinh; Ngũ vị tử, Thỏ ty tử bổ thận, sáp tinh; Viễn chí ninh tâm, an thần, hợp với các thuốc bổ thận để điều tâm thận (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
THIÊN TIÊN HOÀN
- XX: Thánh Tế Tổng Lục, Q. 186.
- DV:
Ba kích (bỏ lõi) 40g
Binh lang 40g
Bổ cốt chỉ (sao) 40g
Hồ lô ba 40g
Hồi hương (sao sơ) 160g
Kim linh tử 40g
Lưu hoàng (chưng nước Cam thảo) 80g
Mộc hương 40g
Ngưu tất (tẩm rượu, sấy khô) 40g
Phụ tử (bào, bỏ vỏ, cuống) 120g
Quế (bỏ vỏ) 40g
Thanh bì (bỏ hột, sấy) 40g
Trầm hương 40g
Tỳ giải 40g
Tán bột. Trộn với rượu hồ làm hoàn. Mỗi lần uống 12g với nước muối hoặcrượu.
- TD: Ôn bổ thận dương. Trị thận bị hư yếu lâu ngày.
- GT: Lưu hoàng, Hồ lô ba, Bổ cốt chỉ, Ba kích làm chủ, để bổ thận, ôn dương; Hợp với Phụ tử, Nhục quế để tăng tác dụng ôn thận, tán hàn; Ngưu tất, Tỳ giải làm mạnh lưng và gối; Mộc hương, Thanh bì, Binh lang, Kim linh tử, Hồi hương, Trầm hương để lý khí, tán hàn, giảm đau (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
THIÊU THẠCH TỬ HỒI HƯƠNG TÁN
- XX: Bác Tễ Phương.
- DV:
Ba kích (bỏ lõi) 20g
Can khương (bào) 20g
Hồ tiêu 20g
Hồi hương 20g
Mộc hương 20g
Phụ tử (bào, bỏ vỏ, cuống) 20g
Quan quế (bỏ vỏ) 20g
Tam lăng 40g
Trần bì (bỏ xơ trắng) 20g
Tán bột. Mỗi lần uống dùng Thận heo 1 cái, bỏ màng, thái thành từng miếng, cho 12g thuốc bột vào, thêm ít cọng hành nhỏ, muối 2g, chưng cách thủy cho chín, ăn với rượu hoặc nước cháo.
- TD: Ôn thận, tán hàn, hành khí, giảm đau. Trị hạ tiêu hư lạnh, bụng đau, vùng ngực đầy tức.
GT: Phụ tử, Nhục quế, Xuyên tiêu, Hồi hương, Can khương là những vị thuốc vị cay, tính nhiệt, để ôn thận, tán hàn, làm chính; Hợp với Mộc hương, Hồ tiêu, Trần bì, Tam lăng để hành khí, giảm đau; Các vị thuốc hợp lại để ôn thận, tán hàn, hành khí, giảm đau, lấy cấp để trị ngọn; Ba kích, Thận heo để ôn bổ thận dương, trị theo gốc. Khi âm hàn bị tán, khí cơ được thông thì các chứng đau sẽ khỏi (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
THIÊU THẬN TÁN
- XX: Chứng Trị Chuẩn Thằng (Loại Phương), Q. 8.
- DV:
Ba kích (bỏ lõi) 40g
Phụ tử (bào, bỏ vỏ, cuống) 40g
Từ thạch 40g
Xuyên tiêu (bỏ mắt sao sơ cho ra hơi nước) 40g
Tán bột. Mỗi lần uống dùng Thận heo 1 cái, bỏ màng, thái thành từng miếng, cho 4g thuốc bột vào, thêm Thông bạch 0,4g, Cửu bạch 0,4g, muối 1 ít, chưng cách thủy cho chín, ăn với rượu hoặc nước cháo.
- TD: Ôn thận, bổ hỏa, trợ dương. Trị thận hư hàn.
- GT: Ba kích vị cay, ngọt, tính ấm để bổ thận, tráng dương, ích tinh; Phụ tử, Xuyên tiêu vị cay, tính nhiệt để ôn thân, trợ dương, tán hàn; Từ thạch vị mặn, tính hàn có tác dụng tiềm hư dương để cho nó trở về thận. Bốn vị phối hợp có tác dụng ôn thận, bổ hỏa, trợ dương khá mạnh, vì vậy bài thuốc này được gọi là ‘Thiêu thận Tán’ (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
THỎ TY TỬ HOÀN
- XX: Thái Bình Thánh Huệ Phương, Q. 30.
- DV:
Bạch truật 80g
Đỗ trọng (bỏ vỏ, sao hơi vàng) 80g
Quế tâm 80g
Thỏ ty tử (tẩm rượu 3 ngày đêm) 120g
Thục địa 160g
Xa tiền tử 80g
Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12g với rượu ấm.
- TD: Bổ thận dương, làm mạnh lưng, mạnh gối, trừ hàn thấp. Trị hư lao, hư tổn, lưng đau, chân lạnh, chân yếu.
GT: Bài này chú trọng dùng Thỏ ty tử, hợp với Đỗ trọng, Thục địa để bổ thận dương, ích tinh huyết, mạnh lưng, mạnh gối; Quế tâm ôn thận, trợ dương, tán hàn; Bạch truật bổ khí, kiện tỳ, bổ hậu thiên để giúp cho tiên thiên; Hợp với Nhục quế để trừ hàn thấp; Xa tiền tử lợi thủy, trừ thấp (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
THỎ TY TỬ HOÀN 2
- XX: Thái Bình Huệ Dân Hoà Tễ Cục Phương, Q. 5.
- DV:
Ba kích nhục 30g
Bạch linh 30g
Bổ cốt chỉ 30g
Đỗ trọng 30g
Hồi hương 30g
Lộc nhung 40g
Ngũ vị tử 20g
Ngưu tất 30g
Nhục quế 40g
Nhục thung dung 30g
Phòng phong 30g
Phụ tử 40g
Phúc bồn tử 20g
Sơn thù nhục 30g
Tang phiêu tiêu 20g
Thạch hộc 30g
Thạch long nhục 40g
Thỏ ty tử 40g
Thục địa 30g
Trạch tả 40g
Trầm hương 30g
Tục đoạn 30g
Xuyên khung 20g
Tán bột, trộn với rượu và hồ làm hoàn. Ngày uống 12-16g với rượu nóng và muối.
- TD: Bổ thận dương, mạnh lưng, mạnh gối, cố hạ nguyên. Trị thận khí hư tổn, ngũ lao, thất thương, lưng đau, gối mỏi, gối đau, sắc mặt đen, hoa mắt, tai ù, mồ hôi trộm, tiểu nhiều.
- GT: Bài này dùng các vị thuốc ôn bổ, chú trọng bổ thận, ôn dương, làm mạnh gân xương; Phối hợp với các vị thuốc thu sáp để giữ chắc hạ nguyên, sáp tinh, làm cho tinh không tiết ra. Một mặt lại khứ phong, trừ thấp, hoạt huyết, hành khí, theo cách tương phản tương thành, khiến cho trong bổ có tả (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
THỎ TY TỬ HOÀN 3
- XX: Thánh Tế Tổng Lục, Q. 51.
- DV:
Ba kích (bỏ lõi) 40g
Bổ cốt chỉ (sao) 0,4g
Lưu hoàng 0,4g
Phòng phong 0,4g
Tế tân 20g
Thỏ ty tử (tẩm rượu) 20g
Thục tiêu (bỏ mắt, sao qua cho ra hơi nước) 20g
Tục đoạn 40g
Tỳ giải 20g
Tán bột. Trộn mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12g với nước cháo, lúc đói.
- TD: Bổ thận, ôn dương, tán hàn, giảm đau. Trị thận hư lạnh, dương khí suy yếu, nấc, cơ thể gầy yếu, không muốn ăn uống, lưng nặng, chân mỏi, bụng và rốn đau, tiểu nhiều.
- GT: Thỏ ty tử, Bổ cốt chỉ, Lưu hoàng, Thục tiêu, Tục đoạn, Ba kích bổ thận, ôn dương, làm mạnh lưng, mạnh gối, là thuốc chính; Hợp với Phòng phong, Tỳ giải, Tế tân để trừ phong, hàn, thấp; Tế tân hợp với Thục tiêu có thể tán hàn, giảm đau (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
THỎ TY TỬ HOÀN 4
- XX: Kê Phong Phổ Tế Phương, Q. 10.
- DV:
Tang phiêu tiêu (nướng) 20g
Thỏ ty tử (ngâm rượu 1 đêm) 20g
Trạch tả 10g
Tán bột. Trộn mật làm hoàn. Mỗi lần uống 20 viên với nước cháo, lúc đói.
- TD: Bổ thận, nhiếp tinh. Trị thận khí hư yếu, tinh dịch không kềm giữ được, tiểu đục, tiểu buốt.
- GT: Thỏ ty tử bổ thận, ích tinh; Tang phiêu tiêu bổ thận, sáp tinh, chỉ di; Trạch tả thấm thủy thấp, lấy tả giúp cho bổ (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
thá ty tö t¸n
- XX: Thái Bình Thánh Huệ Phương, Q. 7.
- DV:
Lộc nhung (bỏ lông, rửa giấm, sao hơi vàng) 40g
Mẫu lệ (nung) 40g
Mề gà (sao sơ) 80g
Ngũ vị tử 40g
Nhục thung dung (tẩm rượu 1 đêm) 40g
Tang phiêu tiêu (sao sơ) 40g
Thỏ ty tử (tẩm rượu 3 đêm) 1,2g
Tán bột. Mỗi lần uống 8g với rượu ấm, trước bữa ăn.
- TD: Bổ thận, tráng dương, cố tinh, súc niệu. Trị bàng quang hư lạnh, thận hư lạnh, tiểu nhiều.
- GT: Thỏ ty tử, Lộc nhung, Nhục thung dung, Tang phiêu tiêu, Ngũ vị tử bổ thận, tráng dương, cố tinh; Mẫu lệ, Mề gà (tức Kê nội kim) sáp tinh, chỉ di (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
THÙ DU NỘI TIÊU HOÀN
- XX: Thái Bình Huệ Dân Hòa Tễ Cục Phương, Q. 5.
- DV:
Hồi hương (sao) 80g
Mã lan hoa (chưng giấm) 80g
Mộc hương 40g
Ngô thù du (tẩm rượu 7 lần) 80g
Nhục quế (bỏ vỏ) 80g
Sơn dược 80g
Sơn thù (bỏ hột) 80g
Thanh bì (bỏ xơ trắng) 80g
Trần bì (bỏ xơ trắng) 80g
Xuyên luyện (chưng, bỏ vỏ, hột) 80g
Tán bột. Trộn với rượu hồ làm hoàn. Mỗi lần uống 12g với rượu ấm.
- TD: Bổ hư, tiêu sán, ôn dưỡng thận kinh. Trị thận và bàng quang kinh bị hàn.
- GT: Đây là bài ‘Tẩu Mã Hồi Hương Hoàn’ bỏ Phụ tử, Hồ lô ba, Can khương, Phá cố chỉ, Ba kích, thêm Ngô thù, Sơn dược, Sơn thù, Mộc hương tạo thành. Bài ‘Tẩu Mã Hồi Hương Hoàn’ thiên về ôn bổ, bài này nặng về ôn tán, giảm đau, dùng trị hạ nguyên hư lạnh, hàn ngưng ở can mạch gây nên sán thống [đau do sán khí] (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
THỤC CAN ĐỊA HOÀNG HOÀN
- XX: Phổ Tế Phương, Q. 186.
- DV:
Ba kích thiên (bỏ lõi) 1.2g
Bạch long cốt 40g
Bạch phục linh (bỏ vỏ đen) 1,2g
Bổ cốt chỉ (sao) 40g
Đỗ trọng (bỏ vỏ) 40g
Hoàng kỳ 1,2g
Lộc nhung (bỏ lông, nướng giấm) 80g
Ngô thù du 1,2g
Ngũ vị tử 12g
Ngưu tất (tẩm rượu) 40g
Nhục thung dung (tẩm rượu) 80g
Phụ tử (bào, bỏ vỏ, cuống) 40g
Phúc bồn tử 1,2g
Quế (bỏ vỏ) 40g
Sơn vu 12g
Thạch hộc (bỏ rễ) 40g
Thạch nam 1,2g
Thỏ ty tử (tẩm rượu) 80g
Thục địa 80g
Từ thạch 80g
Trạch tả 1,2g
Tỳ giải 1,2g
Viễn chí (bỏ lõi) 1,2g
Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 30 viên với rượu ấm, lúc đói, ngày 3 lần..
- TD: Bổ thận, ích tinh, làm mạnh lưng, cố sáp, khứ tà, quyên tý. Trị thận hư, xương khớp đau, mặt xạm đen, chân lạnh, tai ù, tay chân gầy ốm, chân yếu, tiểu nhiều.
- GT: Thục địa, Sơn thù, Thạch hộc, Lộc nhung, Nhục thung dung, Ba kích, Thỏ ty tử, Bổ cốt chỉ, Đỗ trọng, Ngưu tất, Phụ tử, Nhục quế là những vị thuốc ôn bổ, dùng để bổ thận dương, ích tinh huyết, làm mạnh gân xương; Hợp với Hoàng kỳ, Sơn dược (Sơn vu), Phục linh để ích khí, kiện tỳ, bổ cho tiên thiên; Ngũ vị tử, Viễn chí, Long cốt, Từ thạch để an thần, định chí, làm cho tâm và thận thông với nhau, lợi khiếu, thông nhĩ; Phúc bồn tử hợp với Sơn thù, Trạch tả để khứ phong, trừ thấp, thông lạc; Hợp với Phụ tử, Nhục quế để trừ đau nhức (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
thôc can ®Þa hoµng t¸n
- XX: Thái Bình Thánh Huệ Phương, Q. 7.
- DV:
Đương quy (sao sơ) 1,2g
Hoàng kỳ 1,2g
Ngũ vị tử 1,2g
Phụ tử (bào, bỏ vỏ, cuống) 40g
Quế tâm 1,2g
Sơn thù du 1,2g
Thạch hộc (bỏ rễ) 1,2g
Thiên môn 40g
Thục địa 40g
Từ thạch 40g
Trầm hương 40g
Tán bột. Mỗi lần dùng 16g, thêm Gừng 2g, sắc uống ấm, sau bữa ăn.
- TD: Bổ thận khí, tán âm hàn, thăng thanh dương. Trị thận khí bất túc, hông sườn đau, mắt dính, tai nghe không rõ, lưng đau, thích nằm.
- GT: Thục địa, Sơn thù, thạch hộc, Thiên môn tư thận, dưỡng âm, ích tinh; Phụ tử, Nhục quế, Trầm hương ôn thận, trợ dương, tán hàn; Hợp với các vị thuốc tư âm, trợ dương để nuôi dưỡng thận khí; Hoàng kỳ bổ nguyên khí, thăng thanh dương; Ngũ vị tử, Từ thạch ích thận, ninh tâm, làm cho tâm và thận thông với nhau, thông nhĩ, làm sáng mắt; Đương quy, Xuyên khung hành khí huyết, tán âm hàn; Xuyên khung tính thiên về thăng tán, đi lên trên đầu, mắt, giúp cho thanh dương (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
THUNG DUNG HOÀN
- XX: Ngoại Đài Bí Yếu, Q. 17.
- DV:
Chung nhũ phấn 1,2g
Nhục thung dung 1,2g
Thỏ ty tử 1,6g
Thục địa 2,4g
Tỳ giải 1,2g
Ý dĩ nhân 1,2g
Tán bột. Dùng Kê tử hoàng và Táo (lấy nhục nghiền nát), trộn thuốc bột làm hoàn. Mỗi lần uống 10 viên với rượu.
- TD: Bổ thận, ích tinh, thấm thấp. Trị thận hư yếu, tinh khí bất túc.
- GT: Nhục thung dung làm chủ, hợp với Chung nhũ phấn, Thục địa, Thỏ ty tử để bổ thận, tráng dương, ích tinh; Tỳ giải, Ý dĩ nhân thấm thấp, tiết trọc, làm giãn gân, trừ đau nhức (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
THUNG DUNG HOÀN 2
- XX: Thánh Tế Tổng Lục, Q. 10.
- DV:
Bạch đậu khấu 40g
Cẩu tích 40g
Nhục thung dung 40g
Hồ lô ba 40g
Ngưu tất 40g
Ô đầu (nướng, bỏ vỏ, cuống) 40g
Phòng phong 40g
Tỳ giải 40g
Tán bột. Trộn với rượu hồ làm hoàn. Mỗi lần uống 12g với rượu ấm.
- TD: Bổ thận, làm mạnh lưng, mạnh gối, khứ phong, tán hàn, trừ thấp. Trị phong khí gây nên lưng đau, chân đau.
- GT: Nhục thung dung bổ thận dương, làm ấm lưng, ấm gối, làm thuốc chính; Làm thần có Hồ lô ba, Cẩu tích, Ngưu tất để ôn thận, mạnh gân xương; Phòng phong, Ô đầu, Bạch đậu khấu, Tỳ giải khứ phong, tán hàn, trừ thấp, giảm đau, làm tá (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
THUNG DUNG KHƯƠNG HOẠT TÁN
- XX: Thánh Tế Tổng Lục, Q. 51.
- DV:
Cam thảo (nướng) 40g
Can khương 40g
Đào nhân 40g
Độc hoạt 40g
Hạnh nhân 40g
Hoàng cầm (bỏ vỏ đen) 40g
Hoàng kỳ 80g
Mẫu lệ (nung) 40g
Mộc hương 40g
Ngũ vị tử 40g
Nhục thung dung (tẩm rượu) 80g
Phòng phong 40g
Phụ tử (bào, bỏ vỏ, cuống) 40g
Quế (bỏ vỏ) 40g
Tật lê (sao, bỏ gai) 40g
Tế tân 40g
Thục tiêu 40g
Trạch tả 80g
Tục đoạn 40g
Xích thạch chi 40g
Tán bột. Mỗi lần dùng 12g, uống với rượu ấm, lúc đói, ngày 2-3 lần.
- TD: Bổ thận, ôn dương, khứ phong hàn thấp. Trị thận hư lạnh, tay chân lạnh như băng, trong dương vật đau, trong âm đạo đau, tiểu khó.
- GT: Nhục thung dung, Độc hoạt làm chủ để bổ thận dương, làm ấm lưng, ấm gối, trừ hàn thấp, giảm đau, vừa trị gốc vừa trị ngọn; Hợp với Xuyên tiêu, Phụ tử, Nhục quế, Tục đoạn, Ngũ vị tử, Hoàng kỳ, Cam thảo, Xích thạch chi, Can khương, Mẫu lệ để hợp với Phòng phong, Hạnh nhân, Tế tân, Bạch tật lê giúp tăng cường tác dụng của Nhục thung dung và Độc hoạt; Mộc hương, Đào nhân hành khí, hoạt huyết; Trạch tả khứ thấp; Hoàng cầm thanh nhiệt; Khiến cho trong bổ có tả, ôn mà không táo (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
THUNG DUNG THANG
- XX: Thánh Tế Tổng Lục, Q. 53.
- DV:
Bổ cốt chỉ (sao) 40g
Hoàng kỳ 40g
Mộc hương 40g
Nhân sâm 40g
Nhục thung dung (tẩm rượu) 40g
Phụ tử (bào, bỏ vỏ, cuống) 40g
Thỏ ty tử (tẩm rượu 1 đêm) 40g
Chặt nhỏ. Mỗi lần dùng 28g, sắc uống ấm, sau bữa ăn.
- TD: Bổ tinh tủy, ôn dương khí. Trị cốt tủy hư lạnh, xương đau nhức.
- GT: Nhục thung dung, Thỏ ty tử, Bổ cốt chỉ bổ thận dương, ích tinh tủy; Nhân sâm, Hoàng kỳ, Phụ tử bổ khí, ôn dương; Hợp với Mộc hương để hành khí, giảm đau, làm cho dương khí mạnh lên, tinh tủy được nuôi dưỡng, thì chứng lạnh đau sẽ tự khỏi (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
THỰ DỰ HOÀN
- XX: Thái Bình Thánh Huệ Phương, Q. 29.
- DV:
Bạch long cốt 60g
Bạch phục linh 40g
Cửu tử (sao qua) 40g
Mẫu đơn bì 1,2g
Ngũ vị tử 40g
Ngưu tất 40g
Nhục thung dung (tẩm rượu) 120g
Phụ tử (bào, bỏ vỏ, cuống) 40g
Quế tâm 40g
Sơn thù 1,2g
Thạch hộc (bỏ rễ) 40g
Thỏ ty tử (tẩm rượu 1 đêm) 40g
Thục địa 80g
Thự dự 40g
Xa tiền tử 1,2g
Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12-16g với rượu ấm, trước bữa ăn.
- TD: Ôn bổ thận dương, cố tinh, làm mạnh lưng. Trị hư lao, thận suy yếu, tiểu đục, lưng đau, gối mỏi.
- GT: Bài này lấy từ bài Thận Khí Hoàn của sách ‘Kim Quỹ Yếu Lược’, dùng Xa tiền tử thay Trạch tả, thêm Cửu tử, Thỏ ty tử, Ngũ vị tử, Thạch hộc, Nhục thung dung, Ngưu tất, Long cốt tạo nên, để ôn bổ, cố tinh, làm mạnh lưng, tăng thêm tác dụng bổ thận của bài ‘Thận Khí Hoàn’ (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
THƯƠNG TRUẬT HOÀN
- XX: Thụy Trúc Đường Kinh Nghiệm Phương, Q. 7.
- DV:
Bạch phục linh (bỏ vỏ đen) 160g
Thương truật 640g
Tiểu hồi (sao sơ) 160g
Xuyên tiêu (sao sơ) 160g
Tán bột. Trộn với rượu hồ làm hoàn. Mỗi lần uống 16-20g với rượu ấm.
- TD: Ôn thận, tán hàn, trừ thấp, giảm đau. Trị lưng đau, chân đau, tiểu trường sán khí.
- GT: Thương truật táo thấp mà tuyên hóa đờm ẩm (theo ‘Bản Thảo Chính Nghĩa’); Xuyên tiêu, Tiểu hồi vị rất cay, tính rất nóng, để ôn thận dương, tán hàn thấp, giảm đau; Phục linh kiện tỳ, thấm thấp (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
THƯƠNG TRUẬT NAN DANH ĐƠN
- XX : Nhân Trai Trực Chỉ Phương Luận, Q. 10.
- DV:
Hồi hương 30g
Kim linh tử 30g
Long cốt 40g
Phá cố chỉ 40g
Phục linh 40g
Thương truật 160g
Xuyên ô 40g
Tán bột, trộn với rượu làm hoàn. Dùng chu sa bọc ngoài. Ngày uống 12 - 16g.
- TD: Ôn bổ nguyên dương, cố liễm tỳ tinh. Trị khí nguyên dương suy, tinh của tỳ không chắc, tiểu đục, tiểu buốt, lưng đau.
- GT: Bổ cốt chỉ tráng nguyên dương, cố tinh khí; Đại hồi, Xuyên ô ôn thận, trợ dương, hợp với Long cốt để ôn bổ nguyên dương, cố sáp tinh khí; Thương truật phương hương, táo thấp, kiện tỳ. Sách ‘Nhân Trai Trực Chỉ Phương Luận’ viết : “Tỳ tinh bất cấm, tiểu tiện lậu trọc, tiểu gắt, tiểu buốt, cột sống lưng đau, dùng Thương truật để liễm tỳ tinh, tinh sinh thì hợp cố vậy”, do đó, trong bài chú trọng dùng Thương truật, hợp với Phục linh để kiện tỳ, trừ thấp; Xuyên luyện tử, vị đắng, tính hàn, giáng xuống, có tác dụng đẩy thấp nhiệt xuống, giúp cho Thương truật và Phục linh để trừ thấp, đồng thời giảm bớt tính táo của các vị thuốc ôn (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
TIỀM DỤC ĐƠN
-XX: Cảnh Nhạc Toàn Thư, Q. 51.
- DV:
Ba kích nhục (sao nước Cam Thảo) 80g
Bạch truật 320g
Câu kỷ 240g
Cửu tử (sao vàng) 80g
Dâm dương hoắc (sao mỡ heo) 80g
Đỗ trọng (sao rượu) 80g
Đương quy 240g
Nhục quế 80g
Nhục thung dung (tẩy rượu, bỏ vỏ) 80g
Phụ tử (chế) 80g
Sơn thù du 80g
Tiên mao (chưng rượu 1 ngày) 80g
Xà sàng tử (sao sơ) 80g
Tán bột. Trộn mật làm hoàn. Ngày uống 12-16g.
- TD: Bổ thận, tráng dương. Trị liệt dương, tinh suy yếu, hư hàn, vô sinh (hiếm muộn).
-GT: Phụ tử, Nhục quế, Nhục thung dung, Ba kích, Dâm dương hoắc, Xà sàng tử, Tiên mao, Cửu tử, Đỗ trọng là các vị thuốc ôn bổ, giúp bổ thận, tráng dương; Thục địa, Sơn thù, Đương quy, Câu kỷ để tư nhuận, ích tinh, dưỡng âm theo ý ‘Âm trung cứu dương’. Theo thiên ‘Nuy Luận’ sách Tố Vấn thì ‘Dương minh là hội của cân’, ‘hư thì gân lỏng lẻo’, vì vậy, trong bài dùng Bạch truật bổ khí, kiện vận tỳ vị, vận hóa tinh vi để dục thận tinh, làm cho tông cân tự họp lại. Các vị phối hợp lại có tác dụng bổ thận, tráng dương, ích tinh, trị mệnh môn hỏa suy, không con do hư hàn, có tác dụng tiềm trợ sinh dục, vì vậy gọi là Tiềm Dục Đơn (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
TIÊN MAO GIA BÌ TỬU
- XX: Vạn Bệnh Hồi Xuân.
- DV:
Dâm dương hoắc (tẩm rượu, rửa sạch, phơi khô) 120g
Ngũ gia bì (rửa bằng rượu, phơi khô) 90g
Tiên mao (ngâm nước vo gạo cho ra hết mầu đỏ, phơi khô) 90g
Tán bột, cho vào túi vải, ngâm với 3 lít rượu, đậy kín. Sau 7 ngày có thể đem ra dùng. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 1-2 ly.
- TD: Bổ can, ích thận, tráng dương, tán hàn, trừ tê thấp. Trị lưng đau, gối mỏi, tê dại mất cảm giác, liệt dương, tử cung lạnh, vô sinh (hiếm muộn).
TIÊU HOÀNG TỬU
- XX: Ngụy Thị Gia Tàng Phương, Q. 4.
- DV:
Đài tiêu (bỏ mắt, sao cho rỉ nước ra) 40g
Thục địa 80g
Ngâm rượu 1 đêm, uống.
- TD: Bổ noãn hạ nguyên. Trị hạ tiêu hư hàn, bụng lạnh, bụng đau, lưng đau, chóng mặt, hoa mắt, tai ù, di tinh.
-GT: Đài tiêu (tức Xuyên tiêu) vị cay, tính nóng, vào mệnh môn để bổ cho tướng hỏa nguyên dương (theo sách ‘Bản Thảo Kinh Sơ’); Thục địa, vị ngọt, tư thận, ích tinh là loại thuốc ‘âm trung chi dương, có khả năng bổ thận, trung nguyên khí’( theo sách ‘Nhiếp Sinh Chúng Diệu Phương’). Hai vị phối hợp vừa ôn vừa bổ kết hợp, âm dương được thuận, cương nhu tương tế, tăng sức bổ thận, noãn hạ nguyên; Dùng rượu để dẫn thuốc đi nhanh (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
TIÊU HỒNG HOÀN
- XX: Thái Bình Huệ Dân Hòa Tễ Cục Phương, Q. 98.
- DV:
Ba kích 40g
Lộc nhung (sao hơi vàng) 80g
Lưu hoàng 40g
Mộc hương 40g
Ngô thù du (ngâm rượu, sao sơ) 40g
Nhục thung dung (ngâm rượu 1 đêm, phơi khô) 80g
Phụ tử (nướng, bỏ vỏ, cuống) 80g
Quế tâm 80g
Thạch hộc 40g
Thỏ ty tử (ngâm rượu 3 ngày, sấy khô) 80g
Từ thạch 80g
Xuyên tiêu (sao sơ) 80g
Tán bột. Trộn mật làm hoàn. Mỗi ngày uống 16g với nước muối, lúc đói.
- TD: Noãn hạ nguyên, tráng yêu cước, làm sáng mắt, thông nhĩ. Trị hạ nguyên hư hàn, tai ù, hoa mắt, chóng mặt, bụng lạnh, bụng đau, lưng đau.
-GT: Xuyên tiêu hồng, Phụ tử, Quế tâm, Ngô thù ôn thận, tráng dương, tán hàn, giảm đau; Lộc nhung, Ba kích, Nhục thung dung, Thỏ ty tử, Lưu hoàng bổ thận dương, làm mạnh lưng, mạnh gối, thông nhĩ, làm sáng mắt (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
TIÊU HỒNG HOÀN 2
- XX: Thái Bình Huệ Dân Hòa Tễ Cục Phương, Q. 98.
- DV:
Can khương (nướng) 40g
Phụ tử (nướng, bỏ vỏ, cuống) 80g
Xuyên tiêu (sao sơ) 80g
Tán bột. Lấy 3 thận heo, bỏ màng trắng, bỏ máu, bổ ra, cho thuốc bột vào, chưng chín, nghiền nát, trộn mật làm hoàn, Mỗi ngày uống 16g với nước muối, lúc đói.
- TD: Bổ noãn hạ nguyên, tán hàn, giảm đau.
-GT: Ba vị dùng trong bài rất cay, rất nóng, có tác dụng ôn thận, noãn tỳ, tán hàn, giảm đau; Thêm Trư thận để dẫn thuốc vào thận, bổ thận. Toàn bài dùng ít vị nhưng hiệu quả cao (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
TIÊU HỒNG HOÀN 3
- XX : Thánh Tế Tổng Lục, Q. 92.
- DV:
Bổ cốt chỉ (sao) 40g
Luyện thực (Xuyên luyện tử) 40g
Thục tiêu (lựa loại hồng) 40g
Tán bột. Trộn mật làm hoàn. Mỗi ngày uống 12g với rượu ấm, lúc đói.
- TD: Bổ thận, ôn dương, tán hàn, giảm đau.
-GT: Tiêu hồng ôn thận, tráng dương, tán hàn, giảm đau, làm quân; Làm thần dùng vị cay, tính ấm, có Bổ cốt chỉ để bổ thận, tráng dương, làm mạnh lưng, cố tinh; Làm tá dùng thuốc có vị đắng, tính hàn, có Luyện thực (tức Xuyên luyện tử) để tăng tác dụng giảm đau cho bài thuốc (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
TIÊU PHỤ HOÀN
- XX: Tế Sinh Phương.
-DV :
Long cốt (dùng sống) 40g
Lộc nhung (chưng rượu) 40g
Ngô thù du 40g
Phụ tử (nướng, bỏ vỏ) 40g
Tang phiêu tiêu (nướng rượu) 40g
Tiêu hồng (sao cho ra nước) 40g
Tán bột. Trộn mật làm hoàn. Mỗi ngày uống 20g với nước muối, lúc đói.
-TD : Bổ thận, ôn dương, nhiếp tinh, chỉ di.
-GT: Tiêu hồng, Phụ tử hợp với Lộc nhung để ôn bổ thận dương; Tang phiêu tiêu, Ngô thù, Long cốt bổ thận, sáp tinh (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
TIÊU THẬN HOÀN
- XX: Thái Bình Thánh Huệ Phương, Q. 29.
-DV :
Bạch long cốt 80g
Bạch phàn (tro) 60g
Bạch truật 60g
Bổ cốt chỉ (sao sơ) 60g
Can khương (nướng) 60g
Kê đầu thực (dùng sống) 80g
Lộc nhung (bỏ lông, rửa rượu, sao hơi vàng 80g
Nhục quế 60g
Tang phiêu tiêu (sao sơ) 60g
Thục tiêu (bỏ mắt, sao cho ra hơi nước) 80g
Tán bột. Dùng Thận heo, chưng với 2 lít rượu cho chín, nghiền nát, trộn với thuốc bột làm viên. Mỗi lần uống 12g với rượu, trước bữa ăn.
-TD : Bổ thận, noãn tỳ, cố sáp. Trị hư lao, nội thương, thận khí hư lạnh, tiểu nhiều, hoạt tinh, di tinh.
-GT: Kê đầu thực (tức Khiếm thực) hợp với Bổ cốt chỉ, Can khương để ôn trung, bổ thận, chỉ tả; Bạch phàn để táo thấp, chỉ tả (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
TIỂU AN THẬN HOÀN