Ngưu bàng còn gọi là Đại lực tử, Hắc phong tử, Ngưu báng, Đại đao tử, thuộc họ Cúc. Vị thuốc phải nhập từ Trung Quốc.
Là cây thảo lớn, thân thẳng, cao tới 1-2m, lá hình trái xoan, mọc thành hình hoa thị ở gốc, so le ở trên thân, có phiến lá to rộng, hình tim, có đường kính chừng 40-50cm, mặt dưới lá có nhiều lông trắng, cuống lá dài, cụm hoa hình đầu và mọc ở đầu cành, đường kính 2-4cm, hoa có màu đỏ hay tím nhạt, quả bế.
Bộ phận dùng: Ngưu bàng tử (quả ngưu bàng) hay Ngưu bàng căn (rễ ngưu bàng) phơi hay sấy khô.
Thành phần hóa học chính: Chất béo, alkaloid.
Công dụng: Ngưu bàng tử chữa cảm sốt, viêm họng, viêm loét lợi, viêm phổi, viêm tai, chữa ban sởi không mọc được, chữa quai bị, chữa phù thận cấp. Ngưu bàng căn có tác dụng lợi tiểu, lợi mật, làm ra mồ hôi, nhuận tràng, hạ đường huyết.
Cách dùng, liều lượng: Ngày 6-10g, dạng thuốc sắc, thường dùng kết hợp với các vị thuốc khác.
Bài thuốc:
1. Chữa sốt, ho, đờm vàng (trường hợp viêm amidan, viêm họng, viêm đường hô hấp cấp): Ngưu bàng tử 24g, Cát cánh 24g, Bạc hà 24g, Kim ngân hoa 40g, Liên kiều 40g, Cam thảo 20g, Đạm đậu xị 20g, Hoa kinh giới 16g, Lá tre 4g. Tất cả tán bột. Lấy 24g mỗi lần cho hãm với nước sôi uống, ngày uống 3-4 lần.
2. Bài thuốc đơn giản chữa cảm sốt: Ngưu bàng tử 12g, Bạc hà 6g, Thuyền thoái 2-4g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
3. Chữa viêm tuyến vú: Ngưu bàng tử 12g, Sài đất tươi 20g, Bồ công anh 20g, Cam thảo đất 16g. Sắc uống mỗi ngày một thang, chia 2-3 lần.
4. Chữa viêm họng: Ngưu bàng tử 12g, lá Húng chanh 12g, Xạ can 5g, Cam thảo đất 16g. Sắc uống ngày một thang.
5. Phòng trị một số bệnh ung thư: Dùng canh dưỡng sinh gồm Ngưu bàng căn, Nấm hương, cà rốt, nấu thành canh ăn hằng ngày.