RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA LIPID THEO ĐÔNG Y
Rối loạn lipid máu là một bệnh toàn thân ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe, nguy cơ gây nhiều bệnh như tăng huyết áp, xơ vữa mạch, tai biến mạch máu não, sỏi mật… khiến nhiều người lo lắng. Ngoài chế độ ăn uống và tập luyện cần điều trị như thế nào để bệnh ổn định?
Theo đông y, rối loạn lipid máu được miêu tả trọng phạm vi chứng “đàm ẩm”. Theo Hải Thượng Lãn Ông “đàm là biến chất của tân dịch”. Đàm sinh hóa ra là do tỳ, căn bản của đàm là từ thận. Hễ có chứng đàm, không ở tạng nọ thì ở tạng kia. Đàm tùy theo vị trí cảm vào mà thành bệnh. Nói đơn giản là do công năng của các tạng phủ trong cơ thể bị rối loạn, tân dịch không phân bố, không vận hành được sẽ ngưng tụ tạo thành thấp, thấp hóa thành đàm ẩm.
1. Thể thận dương hư tổn
• Chứng trạng:
Hoa mắt chóng mặt, mệt mỏi vô lực, lưng gối mỏi yếu, sợ lạnh tay chân lạnh, chất lưỡi đạm nhạt, rêu trắng nhớt. Mạch trầm vi.
• Biện chứng luận trị:
Do tuổi cao thiên quý kiệt, công năng thận dương hư tổn khiến cho tỳ dương không được ôn ấm, chức năng vận hóa thủy thấp bất thường làm cho sự vận hành của thủy dịch trong cơ thể không lưu lợi, tích lại trong cơ thể lâu ngày mà sinh bệnh. Đàm sinh ra làm thanh dương không thăng, che lấp khiếu trên gây chứng hoa mắt, chóng mặt. Dương hư sinh ngoại hàn nên người sợ lạnh, tay chân lạnh. Lưng gối là phủ của thận, thận hư gây đau lưng mỏi gối. Tỳ dương hư khiến nguồn sinh hóa khí huyết kém nên người mệt mỏi, vô lực, chất lưỡi đạm nhạt.
• Pháp trị:
Ôn bổ thận dương
• Phương trị:
Bát vị hoàn gia giảm: Thục địa 32g, Phụ tử 4g, Hoài sơn 16g, Nhục quế 4g, Sơn thù 16g, Ngưu tất 12g, Đan bì 12g, Ba kích 16g, Trạch tả 12g, Xa tiền 16g, Phục linh 12g, Trư linh 4g, Dâm dương hoắc 16g. Sắc uống ngày 1 thang lúc còn ấm nóng.
• Phương châm:
- Châm bổ Tỳ du, Vị du, Thận du, Túc tam lí.
- Châm tả: Phong long, Giải khê, Huyết hải
- Nhĩ châm: vùng tỳ, vị, giao cảm, thần môn.
2. Thể đàm trệ
• Chứng trạng:
Thể trạng béo mập, thường xuyên tức ngực, chân tay nặng nề, cảm giác rã rời vô lực. Bụng chướng, miệng dính khó nuốt, cảm giác buồn nôn hoặc nôn. Lưỡi dính nhớt, mạch huyền hoạt.
• Biện chứng luận trị:
Do ăn uống không điều độ, ăn nhiều đồ cao lương ngọt béo, hoặc do uống nhiều rượu làm tổn thương tỳ. Tỳ hư không vận hóa được thủy thấp làm thủy thấp đình trệ, lâu ngày hóa đàm, đàm nung nấu trong cơ thể mà gây bệnh. Đàm có bản chất là trệ, cản trở sự vận hành của khí cơ, làm khí cơ của tạng phủ không thông sướng nên tức ngực, bụng trướng, khó nuốt, cảm giác buồn nôn hoặc nôn. Đàm do thấp hóa thành nên có tính chất như thấp nên miệng dính, lưỡi dính nhớt.
• Pháp điều trị:
Táo thấp hóa đàm, lý khí giáng trọc.
• Phương điều trị:
Nhị trần thang gia giảm: Trần bì 10g, Sơn tra 12g, Bán hạ 8g, Hậu phác 15g, Phục linh 15g, Thương truật 15g, Cam thảo 6g.
• Phương châm:
- Châm bổ Tỳ du, Túc tam lí, Tam âm giao.
- Châm tả Phong Long, Giải khê.
- Nhĩ châm: Tỳ, Vị, Nội tiết, Giao cảm, Thần môn.
3. Thể thấp nhiệt
• Chứng trạng:
Cảm giác đau đầu, hoa mắt, chóng mặt. Cảm giác tức ngực, phiền nhiệt, cơ thể như bị bó, thể trạng béo, miệng khô khát, chất lưỡi đỏ, rêu vàng nhớt, mạch hoạt sác, đại tiện phân nát, cảm giác nóng hậu môn.
• Biện chứng luận trị:
Do uất ức lâu ngày hoặc do can đởm thấp nhiệt, khí cơ bất lợi ảnh hưởng chức năng sơ tiết của can đởm từ đó ảnh hưởng tỳ, khiến phân hóa thủy dịch rối loạn. Can khí kém uất lại hóa nhiệt sinh ra chứng đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, khí cơ bất lợi không thông sướng nên có cảm giác tức ngực, phiền nhiệt, cơ thể như bị bó. Đàm hóa nhiệt gây tổn thương tân dịch khiến lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch sác.
• Pháp trị:
Thanh nhiệt lợi thấp
• Phương trị:
Tứ linh tán, lục nhất tán: Bạch linh 15g, Trư linh 15g, Bạch truật 15g, Trạch tả 15g, Hoạt thạch 25g, Cam thảo 4g, Thảo quyết minh 12g, Kim ngân đằng 12g, Ý dĩ 12g. Tán bột mịn, trộn đều, uống 12g - 18g/lần x 2 lần/ngày với nước ấm.có thể làm thang sắc với liều thích hợp
• Phương châm:
- Châm bổ túc tam lý, tam âm giao.
- Châm Tả: thái xung, phong long, giải khê. Thời gian 15 - 30’ /lần x 1 - 2 lần/ngày.
- Nhĩ châm: tỳ, vị, nội tiết, giao cảm, thần môn. Thời gian 15'/lần x 1 - 2 lần/ngày.
• Khí công dưỡng sinh:
Sử dụng các bài luyện thở, luyện hình thể. Thời gian tập tối đa 30'/lần, 1 - 2 lần/ngày.
Bác sĩ: Thúy Hường (Thọ Xuân Đường)