Nguyên nhân gây ho có nhiều, nhưng thường quy lại thành 2 loại là ho do ngoại cảm và ho do nội thương. Tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh mà ta sử dụng các pháp trị, bài thuốc phù hợp.
Dưới đây là một số bài thuốc đông y chữa ho theo nguyên nhân gây bệnh:
1. Ho do ngoại cảm
Ho do ngoại cảm thường là bệnh mới mắc, thời gian ngắn, kèm theo các chứng bệnh ngoại cảm. Thường gặp có mấy thể bệnh:
* Ho do phong hàn: Phong hàn xâm nhập vào phế, làm cho Phế khí không thông. Triệu chứng chủ yếu gồm ho, đàm loãng trắng, nghẹt mũi, chảy nước mũi trong, hắt hơi, gai rét, không có mồ hôi, khớp xương nhức, đau đầu căng tức, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù hoặc khẩn.
Pháp: Sơ phong tán hàn, tuyên phế hóa đàm.
- Trường hợp ho không có sốt:
Dùng bài “Hạnh tô tán” theo sách “Ôn bệnh điều biện” của danh y Ngô Cúc Thông – Đời Thanh: Hạnh nhân, cát cánh, tiền hồ, tô diệp, sinh khương, chỉ xác, trần bì, bán hạ chế, bạch linh, cam thảo, mỗi vị 8g; đại táo 3 quả. Sắc uống ngày 1 thang. Để tăng tác dụng tán hàn, bỏ Chỉ xác, gia thêm quế chi, ma hoàng, mỗi vị 6g.
Hoặc kết hợp các vị thuốc gồm: lá tía tô, lá hẹ, lá xương sông, mỗi vị 12g; kinh giới, gừng tươi, mỗi vị 8g. Sắc uống 1 thang/ngày, chia làm 2 lần.
- Trường hợp ho có sốt cao, ố hàn (sợ lạnh):
Dùng bài “Khung tô ẩm”: xuyên khung 8g, tô diệp 16g, sinh khương 3 lát, sài hồ 16g, hoàng cầm 8g, cát căn 8g, cát cánh 8g, cam thảo 4g, trần bì 8g, chỉ xác 8g, bán hạ chế 8g, đại táo 8g. Sắc uống.
* Ho do phong nhiệt: Phong nhiệt nhập vào phế làm cho Phế khí không thanh gây ho đàm đặc vàng, kèm theo khát nước, người sốt, họng đau, chảy nước mũi vàng. Phong nhiệt bao vây cơ biểu, doanh vệ không hòa nên ra mồ hôi, sợ gió, đau đầu, toàn thân đau mỏi, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch phù sác.
Pháp: Sơ phong thanh nhiệt, tuyên phế thông khí.
Dùng bài “Tang cúc ẩm gia giảm” (Ôn bệnh điều biện): tang diệp 12g, cúc hoa 8g, bạc hà 8g, liên kiều 8g, hạnh nhân 12g, cát cánh 12g, cam thảo 4g, lô căn (rễ sậy) 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Trường hợp nhiệt nặng gia thêm sinh thạch cao 24g, hoàng cầm 12g để tăng cường tác dụng thanh nhiệt. Nếu ho đờm đặc nhiều, gia thêm qua lâu nhân 12g, bối mẫu 12g để thanh hóa đàm nhiệt.
* Ho do phế táo: Thường gặp trong mùa khô hanh, có triệu chứng của thể phong hàn hoặc phong nhiệt nhưng có đặc điểm là ho khan, ít đờm hoặc khó khạc đờm, mùi họng khô, có thể lưỡi khô, đỏ, rêu vàng, mạch phù sắc (thuộc ôn táo) hoặc gai rét không có mồ hôi, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù khẩn.
Pháp: Nhuận táo, dưỡng phế.
Dùng bài “Tang hạnh thang gia giảm” theo “Ôn bệnh điều biện” gồm các vị thuốc: Tang diệp, đạm đậu sị, lê bì, bối mẫu, chi tử bì, mỗi vị 8g; mạch môn, hạnh nhân; mỗi vị 12g, sa sâm 16g. Sắc uống ngày 1 thang.
Trường hợp ôn táo thì gia thêm: qua lâu bì, lô căn 12g để thanh nhiệt, dưỡng âm, nhuận phế. Trường hợp lương táo: bỏ sa sâm, bối mẫu, gia thêm kinh giới, phòng phong, trần bì mỗi vị 8g để tán hàn, hóa đàm.
Hoặc cũng có thể dùng bài thuốc nam với các vị như vỏ rễ trâu, lá tre, củ tóc tiên, lá hẹ với lượng bằng nhau, sắc uống.
2. Ho do nội thương
Ho do nội thương thường do chức năng các tạng phủ mất điều hòa, bệnh mắc lâu ngày kèm theo các triệu chứng bệnh lý của tạng phủ. Các nguyên nhân chủ yếu bao gồm:
- Tỳ hư sinh đàm: Chức năng tỳ suy giảm, thủy cốc không được vận hóa thấp đầy đủ sinh đàm, ủng tắc ở phế làm phế khí không thông gây ho.
- Can hỏa phạm phế: Kinh can lên sườn ngực đi vào phế, can khí uất, nghịch hóa hòa phạm phế gây ho.
- Phế nhiệt lâu ngày gây âm hư, phế khí không đủ gây ho, phế khí nghịch gây khó thở.
- Thận khí hư không nạp khí sinh ho kèm hụt hơi khó thở. Thận chủ thủy, thận hư chiếm sinh đàm làm cho ho nặng thêm.
Ho do nội thương thường gặp các thể bệnh sau:
* Ho do tỳ hư đàm thấp: Ho nhiều đờm trắng đặc, ngực bụng đầy tức, ăn không biết ngon, mệt mỏi, chân tay nặng nề, rêu lưỡi dày nhớt, thân lưỡi bệu, mạch hoạt nhược hoặc nhu hoạt.
Pháp: Kiện tỳ táo thấp hóa đàm, lúc ho nhiều táo thấp hóa đàm là chính, lúc giảm ho, kiện tỳ là chính.
Bài thuốc đặc trị: “Lục quân tử hợp bình vị thang gia giảm” gồm các thành phần: Đảng sâm, bạch linh, bán hạ chế, thương truật, mỗi vị 12g; bạch truật 16g; trần bì, hậu phác, mỗi vị 8g; cam thảo 4g. Sắc uống. Nếu ho nhiều thêm hạnh nhân, cát cánh để tuyên phế hóa đàm.
Nếu thấp đàm uất hóa nhiệt với triệu chứng sốt, đờm vàng, họng khô, rêu lưỡi vàng, tiện táo, mạch hoạt sắc thì dùng bài thuốc nam: vỏ quýt, củ chóc chế, vỏ vối, hạt củ cải, cam thảo dây, mỗi vị 12g; hạt cải bẹ 8g, gừng tươi 6g. Sắc uống.
* Ho do can: Can hỏa phạm phế: Ho do khí nghịch, ngực sườn đầy tức đau, tính tình nóng nảy, người bứt rứt khó chịu, mồm họng khô, mặt đỏ, lưỡi khô, rêu mỏng, mạch huyết sắc.
Phép trị: thanh can, nhuận phế, hóa đàm, chỉ khái.
Dùng bài: “Thanh kim hoa đàm thang gia giảm – Thống chỉ phương”: Sơn chi tử, hoàng cầm, địa cốt bì, tang bạch bì, mỗi vị 12g; bối mẫu, mạch môn; mỗi vị 16g; qua lâu nhân 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
* Ho dùng phế âm hư: Bệnh có thể do ngoại cảm tà khí lâu ngày hoặc do phế nhiệt kéo dài gây phế âm hư. Bệnh diễn tiến chậm, ho khan ít đàm hoặc đờm có máu, da nóng người gầy mệt mỏi, ăn kém, mồm táo họng khô, hay sốt về chiều hoặc đêm, má đỏ, lòng bàn chân tay nóng, ít ngủ mồ hôi trộm, lưỡi thon đỏ, mạch tế sác.
Phép trị: Dưỡng âm, thanh phế, hóa đàm, chỉ khái.
Dùng bài “Sa sâm mạch đông thang gia giảm” – theo Ôn bệnh điều biện: Sa sâm, mạch môn, mỗi vị 12g; ngọc trúc, hạnh nhân, bối mẫu, mỗi vị 8g; thiên hoa phấn 6g, bạch biển đậu 12g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang.
Trường hợp ho ra máu thì thêm ngẫu tiết, trắc bá diệp thán, mỗi vị 8g; tam thất 6g để chỉ huyết.
Trường hợp triều nhiệt, đạo hãn, gia thêm địa cốt bì, tang diệp. mỗi vị 8g; hoàng liên 4g, mẫu lệ 12g, hoàng kỳ 16g để thanh nhiệt liễm hãn.
* Ho do thận:
• Ho do thận âm hư: Ho khan, có thể ho ra máu, đau lưng, sốt chiều, ngũ tâm phiền nhiệt, hư hỏa bốc phế táo, ho.
Pháp: Tư âm bổ phế
Dùng bài “Sinh mạch địa hoàng thang gia vị”: Nhân sâm 8g, ngũ vị tử, a giao, bạch linh, trạch tả, mẫu đơn bì, mỗi vị 12g; mạch môn, sơn thù, sơn dược, mỗi vị 16g; thục địa 32g. Sắc uống.
• Ho do thận dương hư: Ho khạc suyễn nghịch, lưng gối yếu mỏi, người lạnh, chân tay lạnh, có thể phù nề, thủy tràn lên thành đàm gây ho.
Pháp: Ôn bổ thận dương
Dùng bài “Thận khí hoàn gia vị” - theo Kim quỹ yếu lược với các vị thuốc: Thục địa 320g; sơn thù, sơn dược, mỗi vị 160g; bạch linh, trạch tả, mẫu đơn bì, mỗi vị 120g; ích trí nhân 80g; quế nhục, phụ tử chế, trầm hương, mỗi vị 40g. Tán bột mịn, hoàn viên với mật ong, uống 8g/lần, ngày 2 lần vào lúc đói bụng.
* Ho do tâm hỏa phạm phế: ho, tâm thống, họng như tắc.
Pháp: Thanh tâm chỉ khái.
Dùng bài “Đạo xích tán” – theo sách ‘Tiểu nhi dược chứng trực quyết”, gồm các vị thuốc: Sinh địa, mộc thông, mạch môn, hạnh nhân, mỗi vị 12g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang.