18)P18 : Thần tiên chủng tử kỳ phương.
D18 : Ba kích 75g, Thỏ ti tử 60g, Lộc nhung, Ngô thù du, Bạch cập đều 30g, Đại phụ tử, Ngưu tất, Tế tân đều 15g, Thạch xương bồ, Hậu phác, Quế tâm, Nhân sâm, Bạch vi, Một dược đều 12g, Đương quy 9g, Nhũ hương 6g. Tán bột, làm viên, chia uống trong 7 ngày, ngày 2 lần uống vào lúc đói.
19)P19 : Kim liên chủng tử phương.
D19 : Phụ tử, Bạch linh đều 45g, Đỗ trọng, Quế tâm, Tỳ giải, Phòng phong đều 9g, Nhân sâm, Hà thủ ô chế, Ich mẫu, Hắc đậu đều 6g, Can khương, Ngưu tất, Sa hồng, Tế tân, Thỏ ty tử đều 3g.
20)P20 : Chủng tử phương.
D20 : Nhân sâm, Ngũ vị tử, Đương quy đều 9g, Tế tân, Mộc hương đều 15g, Bạch cập, Ngô thù du, Bạch linh đều 30g, Bạch phụ tử 60g.
21)P21 : Tiên truyền dược tửu chủng tử phương.
D21 : Bạch linh 500g, Hồ đào nhục 180g, Đại táo 250g . Ba vị đun cô. Cùng Hoàng kỳ, Nhân sâm, Bạch truật, Xuyên khung, Bạch chỉ, Sinh địa, Thục địa, Tiểu hồi hương, Kỷ tử, Phúc bồn tử, Trần bì, Trầm hương, Mộc hương, Sa nhân, Cam thảo đều 15g, Nhũ hương, Một dược, Ngũ vị tử đều 9g đã tán nhỏ, cho vào bình với 300 g mật ong, 10 lít rượu nếp, 30 lít rượu tẻ, bịt kín, cho vào nồi đun cách thủy to lửa chừng 1giờ, lấy ra hạ thổ 3 ngày. Ngày 3 lần uống mỗi lần 2 chén con.
A.Nghiệm phương :
P22.Hồng táo bổ thận dương.
D22 : Nhục quế 6g, Phụ tử 9g, Xuyên bối mẫu 12g, Đinh hương 6g, Nhục đậu khấu 3 g, Hồng táo 40 quả, rượu 0,5l. Đun rượu cạn, chỉ lấy táo. Ngày 1 quả, 3 ngày nghỉ ăn táo 1 ngày.
P23 : Thung dung ấm bào cung tửu.
D23: Nhục quế 10g, Nhục thung dung, Dâm dương hoắc đều 24g, Trạch tả 9g, Ba kích, Tiên mao đều 10g, Hà thủ ô chế 20g, Kỷ tử 15g, rượu trắng 1l. Ngâm trên 10 ngày.
P24 : Hải mã bổ thận dương tửu .
D24 : Hải mã 1 đôi, rượu trắng 0,25l. Ngâm trên 15 ngày.
P25 : Đại bổ khí huyết châu – cháo Tử hà sa.
D25 : Rau thai nhi làm sạch, mỗi xuất ăn 100g cùng 100g gạo tẻ nấu nhuyễn; điều vị : hành, gừng, muối, rượu, rồi đun lại 5 phút trước khi ăn.
P26 : Bánh bổ thận.
D26 : Ngài đực bỏ chân cánh 5g, Nhung 18g, Nhục thung dung 60g, Hoài sơn 60g. Tán, hoàn mật ong thành hoàn 3g (được 27 hoàn). Có thể bao bột, rán hoặc hấp, điều vị. Ngày 2 lần, mỗi lần 1 bánh.
Ngoại trị :
D27 : Ba kích, Lộc giác sương, Vương bất lưu hành, Tiểu hồi, lượng đều nhau, tán, dùng rượu làm ẩm từng bánh mỏng như đồng xu, dán vào các huyệt Quan nguyên, Mệnh môn, Dũng tuyền.
D28 : Ba kích, Lộc giác sương (đều 6g), hạt Vương bất lưu hành 5g, Đinh hương, Tiểu hồi hương (đều 3g) tán bột, luyện hồ bằng cồn, làm bánh mỏng như đồng xu. Dán các huyệt Trung cực, Hội âm, Trường cường, Mệnh môn. Rửa sạch, sát nóng, dán bánh thuốc, băng cố định từ ngay sau ngày sạch kinh. Dán 10 ngày là 1 liệu trình. Kiêng giao hợp trong thời gian dán thuốc. Uống : Đinh hương 5g, Tiểu hồi hương, Phụ tử nướng đều 6g, Lộc giác sương, Cao quy bản đều 15g. Ngày 1 thang, liên tục 7 ngày.
Châm :
Công thức huyêt : Trung cực (yếu huyệt mạch Nhâm, trợ khí hoá, lý Xung Nhâm, điều bào cung), Tam âm giao (huyệt hội của Túc tam âm, điều dưỡng 3 kinh can, tỳ, thận), Khí huyệt (kinh thận), Tử cung (kỳ huyệt ngoại kinh, huyệt kinh nghiệm điều bổ bào cung).
GG :
-Thận khí hư : gia Thận du, Quan nguyên, Túc tam lý – ích thận bổ tinh, điều dưỡng Xung Nhâm;
-Can uất : gia Tứ mãn, Thái xung – sơ can giải uất, điều kinh chủng tử, khiến khí huyết điều sướng, Xung Nhâm được dưỡng dễ thụ thai;
-đờm thấp : gia Phong long, Âm lăng tuyền, Khí xung – khư thấp hoá đàm, lý khí hộ cung;
-ứ huyết : gia Quy lai – hoạt huyết hoá ứ.
Nhĩ châm :
Công thức huyệt : Tử cung, Thận, Trì gian, Não, Noãn sào. Mỗi lần 2 - 3 huyệt, châm hào kim, kích thích trung bình, ngày 1 lần, 10 ngày 1 liệu trình.
Lể :
Công thức huyệt : Khúc trạch, Yêu du; phụ thêm : Dương lăng tuyền, Uỷ dương.
Máu ra ít, kết hợp giác.
Thích hợp với vô sinh nữ thể huyết ứ.
Huyệt vị kích quang chiếu xạ :
Công thức huyệt : Tử cung, Bát liêu.
Ngày 1 lần 10 phút. Mật độ công xuất 300 mV / cm2, kích quang khuếch thúc CO2.
Xoa bóp bấm huyệt :
-Day bụng 1 - 2 phút;
-Xoa rốn 1 phút;
-Day Quan nguyên, Khí hải, Tam âm giao, Túc tam lý, Tỳ du, Vị du, Thận du, Can du, Tam tiêu du, mỗi huyệt 1 phút đến thấu nóng là được;
GG :
-Thận hư : day ấn Nhiên cốc, Thái khê, Dũng tuyền, Huyết hải, Mệnh môn; sát Thận du, Mệnh môn, Bạch hoàn du đến thấu nóng
– bổ thận, ích tinh, dưỡng huyết, điều Xung Nhâm;
-Can khí uất trệ : day ấn Nội quan, Thái xung, Hành gian, Chương môn, Kỳ môn, mỗi huyệt 1 - 2 phút, tiếp tục ấn Thuỷ đạo, Quy lai 1 phút, sát 2 bên hơi nóng là được – sơ can giải uất, dưỡng huyết lý tỳ, nhiếp tinh thành dựng; -Đàm thấp trở lạc : day ấn Thuỷ đạo, Khí xung, Tứ mãn, Phong long; sát phía trái bộ phận lưng và dưới thắt lưng đến nóng là được – kiện tỳ hoá đàm;
-ứ huyết trở lạc : day ấn vê đẩy Khúc tuyền, Địa cơ, Khí xung, Hợp cốc – hoạt huyết hoá ứ, hành khí điều kinh; day ấn Bát liêu, sát Đốc mạch bộ phận lưng dưới đến khi bộ phận bụng dưới thấu nóng là được – hoạt huyết hoá ứ, điều lý Xung Nhâm.
6.Phân đoạn dùng thuốc điều trị bất dựng trong chu kỳ kinh :
6.1.Kinh hậu kỳ (Tăng thực kỳ) : nặng về tư bổ can thận để điều dưỡng khí huyết, xúc tiến nội mạc tử cung sinh trưởng. Thuốc dùng : Thục địa, Kỷ tử, Bạch thược, Hoài sơn, Hà thủ ô, Sơn thù; nếu kèm tắc ống dẫn trứng – lý khí hoạt huyết, khư đàm chỉ thống, phối hợp nhuyễn kiên tán kết hoặc thanh nhiệt giải độc.
6.2.Kinh gian kỳ (Bài noãn kỳ) : nặng về ôn dương thông lạc để hành khí hoạt huyết . Thuốc dùng Tiên linh tỳ, Tử thạch anh, Trạch lan, Đan sâm, Vương bất lưu hành -- xung thận khí, bổ thiên quý, làm cho trứng (noãn tử) bài xuất thuận lợi.
6.3.Kinh kỳ gian (Phân tiết kỳ) : nặng về bổ thận tráng dương. Thuốc dùng : Phụ tử, Thỏ ty tử, Nhục thung dung, Toả dương – kiện toàn công năng của hoàng thể.
6.4.Nguyệt kinh kỳ : hành khí hoạt huyết điều kinh, thường dùng Gia vị Tứ vật thang : Đương quy, Xuyên khung, Trạch lan, Bạch thược, Sinh địa, Ich mẫu;
GG :
-Đau bụng kinh : Huyền hồ, Tiểu hồi hương;
-Vú căng : Quất hạch, Xuyên luyện tử;
-Kinh lượng ít : Hồng hoa, Đào nhân;
-Tắc ống trứng do mạch lạc ứ trở phải dùng loại có sức công tiêu mạnh để rút phong giải độc, hoạt huyết hoá ứ, công kiên phá tích, thông kinh đạt lạc như Ngô công, Địa miết trùng, Thuỷ điệt, Xuyên sơn giáp (Xuyên sơn giáp + Lộ lộ thông là yếu dược của sơ thông, dẫn thuốc đến nơi bệnh, thang nào cũng cần).
-Béo phì xem Đông Y điều trị Béo Phì và chứng Mỡ Máu Cao
1)TC : Đầy bụng, mặt nặng, chân phù, mệt mỏi, đại tiện lỏng, thân lưỡi bệu, lưỡi nhớt, rêu lưỡi dày trắng, mạch nhu hoặc trầm hoạt.
CĐ : Tỳ hư thấp trệ.
PC : Kiện tỳ lợi thấp.
P : Phòng kỷ hoàng kỳ thang hợp Linh quế truật cam thang gia giảm.
D : Phòng kỷ, Hoàng kỳ đều 20g, Bạch truật, Bạch linh, Trạch tả, Xa tiền đều 12g, chích Cam thảo 6g, Sinh khương 3 lát, Đại táo 3 quả.
2)TC : Người béo, chân tay nặng nề, chóng mặt nặng đầu, ăn mau đói, khát nước, thích uống nước mát, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng đà, mạch trầm sác hoặc hoạt sác.
CĐ : Vị thấp nhiệt.
PC : Thanh nhiệt lợi thấp.
P : Phòng phong thông thánh tán gia giảm.
D : Phòng phong, Chi tử, Xuyên tâm liên đều 10g, Hoàng cầm, Thảo quyết minh, Liên kiều đều 12g, sinh Thạch cao, Hoạt thạch đều 15g, Bạch truật 20g, Cam thảo 6g.
GG :
-táo bón, thêm Đại hoàng 6g;
-Khát nước, thêm Hà diệp 12g;
-đau đầu, thêm Cúc hoa 12g.
3)TC : Người bứt rứt, dễ cáu gắt, ngực sườn đầy tức, bụng đầy ăn kém, miệng đắng, lưỡi khô, kinh nguyệt không đều, mạch huyền.
CĐ : Can khí uất kết.
PC : Hoà can lý khí.
P : Đại sài hồ thang gia giảm.
D : Sài hồ, Hoàng cầm, Hương phụ, Xuyên khung, Bạch linh, Uất kim đều 12g, Bán hạ chế, Chỉ thực đều 8g.
GG :
-khát, thêm Sinh địa, Thiên hoa phấn đều 12g;
-bụng đầy tức, thêm Chỉ xác, Hậu phác đều 12g.
4)TC : Béo phì, bụng đầy tức, kinh nguyệt không đều, kinh đến đau bụng, sắc kinh đen có
máu cục, lưỡi có điểm ứ huyết, mạch sáp.
CĐ : Khí trệ huyết ứ.
P : Đào hồng tứ vật thang gia giảm.
D : Đào nhân 12g, Hồng hoa, Xuyên khung đều 8g, Đương quy vĩ, Sinh địa, Xích thược đều 12g,Trần bì 8g, Mộc hương 6g.
GG :
-Đau nhiều, thêm : Uất kim, Hương phụ đều 12g;
-Bụng đầy, thêm : Chỉ xác, Hậu phác đều 12g.
5)TC : Béo phì, thích ăn đồ béo ngọt, váng đầu, căng đầu, ngực bụng đầy tức, chân tay tê nề, thân lưỡi bệu, rìa lưỡi có hằn răng, rêu lưỡi dày nhớt, mạch trầm hoạt.
CĐ : Đờm trọc.
PC : kiện tỳ hoá đàm.
P : Ôn đởm thang gia giảm.
D : Trần bì, Bán hạ chế, Chỉ thực, Trúc nhự, Tỳ bà diệp, Bạch linh đều 12g, Đởm nam tinh 6g, Sinh khương 3 lát.
GG :
-tiểu tiện ít, thêm Trạch tả 12g.
6)TC : Béo phì, chân tay lạnh, sợ lạnh, lưng gối đau mỏi, hoặc mí mắt phù, bụng đầy, đại tiện lỏng, lưỡi bệu, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch trầm trì nhược hoặc trầm tế.
PC :
Ôn thận kiện tỳ.
P : Chân vũ thang hợp Phòng kỷ hoàng kỳ thang gia giảm.
D : Hoàng kỳ, Đảng sâm, Bạch linh, Bạch truật, Bạch thược đều 16g, Phụ tử chế, Bổ cốt chỉ, Xa tiền tử đều 12g.
GG :
-lưng gối đau mỏi nhiều, thêm : Ngưu tất, Đỗ trọng đều 12g;
-Đại tiện lỏng, bụng đầy uống thêm Hương sa lục quân tử ngày 2 lần, mỗi lần 8g.
-Bế kinh :
ĐN : Nữ trên 18 tuổi chưa có kinh, hoặc trong thời gian chưa mãn kinh mà 3 tháng liền
không thấy kinh thì gọi là Bế kinh.
SL : trước tuổi thanh xuân; lúc đang có mang; lúc nuôi con bú sữa; sau thời gian mãn kinh.
BL : + nguyên phát – tiên thiên : vũ bất túc; xung nhâm chưa xung mãn; phát dục không tốt;
– hậu thiên : trước sau tuổi thanh xuân dinh dưỡng không đủ; có cố tật làm kinh nguyệt có muộn.
+ thứ phát – kinh nguyệt đột nhiên ngừng : do kinh thường muộn; hoặc do lượng
kinh ít.
NN : + Hư : tinh huyết khuy hư, xung nhâm bất ? , huyết hải không hư, không có huyết để xuống; thường do tiên thiên bất túc; hoặc do hậu thiên khuy tổn; hoặc do mất máu;
+ Thực : khí trệ huyết ứ; hàn ngưng đàm trở; xung nhâm bất thông; mạch đạo bất lợi; kinh toại trở cách; thường do bị cảm hàn; hoặc bị uống lạnh; hoặc do lội nước; hoặc do uất nộ; hoặc do thay đổi hoàn cảnh sinh hoạt.
PC : Hư bổ khí dưỡng huyết, dĩ tư hoá nguyên;
Thực lý khí hoạt huyết, hoá đàm khư thấp, tà đi thì kinh sẽ thông .**
XBBH :
Lần lượt bấm các huyệt : Thận du (23/VII), Tam tiêu du (22/VII), Tỳ du (20/VII),
Cách du (17/VII), Bàng quang du (28/VII), Khí hải (6/XIV),Quan nguyên (4/XIV), Quy lai (29/III), Tam âm giao (6/IV), Túc tam lý (36/III), Hợp cốc (4/II), Nôi quan (6/IX), Dương lăng tuyền (34/XI). Phối hợp xoa bóp vùng bụng, vùng thắt lưng cùng.
-Bí đái :
1)TC : Bụng dưới trướng nặng, lưng mỏi, sắc mặt vàng võ, tinh thần mệt mỏi, yếu ớt, tứ chi tê dại, không ấm, đầu váng, hơi thở ngắn, lưỡi nhạt, rêu mỏng trắng, mạch tế nhược .
CĐ : Thận dương hư, bàng quang khí hoá thất thường.
PC : Ôn thận thông dương, hoá khí hành thuỷ.
P : Ngũ linh tán (Thương hàn luận; chủ trị : bệnh Thái dương sau phát hãn ra mồ hôi, mạch phù, tiểu tiện không lợi, hơi sốt, khát nước, trúng phong 6-7 ngày không khỏi mà phiền có chứng biểu và lý, khát nhưng uống vào lại thổ = chứng thuỷ nghịch) hợp Sâm phụ thang (Phụ nhân lương phương) gia vị.
D : Quế chi 10 - 20g, Trạch tả 10 - 60g, Bạch truật 10 -18g, Trư linh 10 - 18g, Phục linh 15 -18g; Nhân sâm 8 - 20g, Phụ tử 10 - 40g, Sinh khương 10 lát, Đại táo 2 quả; + Ô dược 12g, Mộc hương 10g. Liệu trình 3 - 6 thang, tiếp 3 thang Kim quỹ thận khí hoàn.
2)TC : Bụng đầy đau, đại tiện rắn, đầu lưỡi đỏ, rêu vàng, ít dãi, mạch huyền tế.
CĐ : Thận dương bất túc, khí âm lưỡng hư, khí hoá thất thường.
P : Ngũ linh tán (Thương hàn luận; chủ trị : bệnh Thái dương sau phát hãn ra mồ hôi, mạch phù, tiểu tiện không lợi, hơi sốt, khát nước, trúng phong 6-7 ngày không khỏi mà phiền có chứng biểu và lý, khát nhưng uống vào lại thổ = chứng thuỷ nghịch) gia giảm.
D : Quế chi 6 - 20g, Trạch tả 15 - 60g, Bạch truật 12 -18g, Phục linh 10 -18g (- Trư linh) ; + Xa tiền tử 15g, Trúc diệp 10g, sinh Hoàng kỳ 15g, Đảng sâm 12g, Sinh địa 12g, Mạch môn 10g, Tỳ giải 12g, chế Đại hoàng 8g. Liệu trình 6 thang/6 ngày.
3)TC : Bí đái sau viêm phổi, sốt cao, hôn mê.
CĐ : Tà nhiệt phục ở hạ tiêu, thận quan không làm chức năng đóng mở, bàng quang khí hoá vô lực.
PC : Ôn dưỡng thiếu hoả, thăng thanh giáng trọc.
P : Gia vị Thông quan hoàn/Tư thận hoàn (Lan thất bí tàng).
D : Tri mẫu 10g, Hoàng bá 10g, Nhục quế 10g – (chủ trị nhiệt ở phần huyết của hạ tiêu), Thục phụ phiến 10g – (với Nhục quế – ôn dưỡng thiếu hoả, lấy thiếu hoả để sinh khí), Chỉ xác 10g, Thăng ma 5g – (thanh dương thăng mạnh, trọc âm tụ giáng).
Ngoại trị : Chồi xoan non 9 ngọn, giã với tí muối, đắp vào rốn (huyệt Thần khuyết), khoảng 20 phút sau đi đái.
XBBH :
-Bấm lần lượt các huyệt : Thái xung (3/XII), Tam âm giao (6/IV), Quan nguyên (4/XIV),
Khúc cốt (2/XIV), Bàng quang du (28/VII), Trung lữ du (29/VII).
GG :
-đi tiểu nhiều lần, mỗi lần chút ít, thêm : Âm lăng tuyền (9/IV), Khí hải (6/XIV), Khí hải du (24/VII).
-Bình can tiềm dương, ích âm chỉ hãn (chữa luôn trừu súc, mồ hôi nhiều) : Long cốt, Mẫu lệ, Linh dương giác, Phù tiểu mạch;
-Bình can tức phong (chữa trừu súc) : Thiên ma;
-Bổ âm : sinh Hoài sơn;
-Bổ can thận, ích tinh huyết (chữa huyễn vậng) : Nữ trinh tử, Kỷ tử, Hà thủ ô, Hoàng tinh;
-Bổ dưỡng phế âm .. Sa sâm, Mạch môn;
-Bổ huyết .. Đương quy;
-Bổ huyết, chỉ huyết .. A giao, Ngải diệp;
-Bổ khí .. Sâm, Hoàng kỳ;
-Bổ khí huyết .. trích Hoàng kỳ, Đảng sâm, Thục địa;
-Bổ khí hoà vị .. Đảng sâm 12g, Bán hạ chế 6 - 8g, Trích Cam thảo 4g;
-Bổ thận mạnh gân (cường cân) : Tục đoạn, Đỗ trọng;
-Bổ thận nạp khí .. Thục địa, Ngũ vị, Khoản đông hoa;
-Bổ thận sáng mắt (minh mục) : Cúc hoa, Kỷ tử, Thỏ ty tử;
-Bổ thận sinh tinh .. Châm Tinh cung;
-Bổ thận thuỷ, tư dưỡng can mộc .. Mạch môn, Sinh địa;
-Bổ thận trỏng dương
AN THẬN HOÀN (Thỏi Bỡnh Huệ Dõn Hoà Tễ Cục Phương, Q. 5)
D : Ba kớch (bỏ lừi), Bạch tật lờ (sao, bỏ gai), Đào nhõn (bỏ vỏ, bỏ loại 2 đầu nhọn), Nhục quế, Phỏ cố chỉ, Thạch hộc (bỏ rễ), Tỳ giải, Xuyờn ụ (bào, bỏ vỏ, cuống), Thung dung (ngõm rượu) đều 40g, Bạch truật, Phục linh đều 100g, Hoài sơn 120g. Tỏn bột làm hoàn. Ngày uống 16 - 20g, với rượu ấm.
CD : Bổ thận, trỏng dương.
CT : Tai ự, điếc do thận hư, chõn răng chảy mỏu, răng lung lay.
PG : Trong bài dựng Nhục quế, Xuyờn ụ làm chủ, phối hợp với Nhục thung dung, Ba kớch thiờn : ụn thận, trỏng dương, trừ hàn tớch lại; Thạch hộc : bổ thận, ớch tinh; Sơn dược, Phỏ cố chỉ : bổ thận, noón tỳ, sỏp tinh, chỉ tả; Bạch truật, Phục linh : kiện tỳ, lợi thủy, khứ thấp; Dương hư mà cú hàn tớch thỡ phải phỏ khớ ứ, huyết trệ, vỡ vậy phối hợp với Bạch tật lờ, Đào nhõn : hành khớ, hoạt huyết (Cổ Đại Bổ Thận Trỏng Dương Danh Phương).
AN THẬN HOÀN 2 (Phổ Tế Phương, Q. 227)
D : Ba kớch (bỏ lừi), Bạch tật lờ (sao, bỏ gai), Đào nhõn (bỏ vỏ, bỏ loại 2 đầu), Khương hoạt, Nhục quế, Phỏ cố chỉ, Thạch hộc (bỏ rễ), Thạch xương bồ, Thung dung (tẩm rượu), Từ thạch, Tỳ giải, Xuyờn ụ (bào, bỏ vỏ, cuống) đều 40g, Bạch truật, Phục linh đều 100g, Hoài sơn 120g. Tỏn bột làm hoàn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 10g.
CD : Bổ thận, chấn tinh, khứ tà.
CT : Tai ự, điếc do thận hư.
PG: Thỏ ty tử, Ba kớch, Nhục thung dung, Hồ lụ ba, Xà sàng tử, Phỏ cố chỉ : bổ thận, trỏng dương, ớch tinh, làm chủ; Phối Thục địa, Sơn thự, Đương quy : tư thận, ớch tinh, dưỡng huyết; Đỗ trọng, Ngưu tất : bổ thận, làm mạnh lưng, kiờm hoạt huyết; Xuyờn ụ, Hồi hương, Thục tiờu, Xuyờn luyện : ụn thận, tỏn hàn, lý khớ; Tỳ giải, Mộc qua, Thương truật, Trạch tả, Phục linh : khứ phong, trừ thấp; Bỏ tử nhõn, Viễn chớ : dưỡng tõm, an thần (Cổ Đại Bổ Thận Trỏng Dương Danh Phương).
AN TỨC HƯƠNG HOÀN (Thỏi Bỡnh Thỏnh Huệ Phương, Q. 9)
D : An tức hương 200g, Bổ cốt chỉ (sao sơ) 120g, Lộc nhung (sao hơi vàng), Ngưu tất, Phụ tử, Quế tõm đều 80g, Mật ong 40ml. An tức hương tỏn nhuyễn, cho thờm Mật ong 40ml, nấu thành cao. Cỏc vị thuốc khỏc tỏn thành bột, trộn với cao An tức hương, làm thành viờn, mỗi viờn 8g. Ngày uống 2 viờn, với rượu ấm, lỳc đúi.
CD: Làm ấm hạ nguyờn, làm mạnh lưng, làm mạnh gối, giỳp cho khớ huyết lưu thụng.
PG: An tức hương : tớnh ấm, vị cay đắng, cú tỏc dụng hành khớ, hoạt huyết, kiờm ụn thận (theo ‘Hải Dược Bản Thảo’), vỡ vậy trong bài này, được dựng làm chủ dược; Hỗ trợ thỡ dựng Lộc nhung, Bổ cốt chỉ : trỏng dương, ớch tinh; Quế tõm, Phụ tử : ụn thận, trỏng dương, tăng cường tỏc dụng ụn bổ thận; Ngưu tất : bổ thận, làm mạnh lưng, hoạt huyết, giảm đau (Cổ Đại Bổ Thận Trỏng Dương Danh Phương).
BA KÍCH HOÀN (Thỏi Bỡnh Thỏnh Huệ Phương, Q.98) D : Ba kớch (bỏ lừi), Lộc nhung (cạo lụng, nướng vàng), Lưu hoàng, Nhục thung dung (tẩm rượu), Phụ tử (bào, bỏ vỏ, cuống), Thạch hộc (bỏ rễ), Thục địa đều 30g, Bạch linh, Binh lang, Chỉ xỏc, Hoàng kỳ, Mẫu đơn, Mộc hương, Ngưu tất (tẩm rượu), Nhõn sõm, Phỳc bồn tử, Quế tõm, Sơn thự, Thự dự, Tiờn linh tỳ, Trạch tả, Tục đoạn, Viễn chớ (bỏ lừi), Xà sàng tử đều 22g. Tỏn bột, hoà mật làm hoàn. Ngày uống 16 - 20g với rượu núng, lỳc đúi. CD: Bổ hỏa, trợ dương, tỏn hàn, hành khớ. CT : Thận bị hư hàn, lưng và gối đau, liệt dương, tiểu nhiều, khụng muốn ăn uống, xương khớp yếu, đứng ngồi khụng cú sức, bàng quang bị yếu lạnh, vựng rốn và bụng đầy trướng. PG : Luu hoàng, Bổ cốt chỉ, Tiờn linh tỳ, Tục đoạn, Phỳc bồn tử, Nguu tất, Thạch hộc : bổ thận, ớch tinh, làm mạnh lưng; Phối hợp với Nhõn sõm, Hoàng kỳ : bổ tỳ, ớch phế, bồi bổ nguyờn khớ; Mộc hương, Binh lang, Chỉ xỏc : hành khớ bị trệ, tiờu trướng món (Cổ Đại Bổ Thận Trỏng Dương Danh Phương).
BA KÍCH HOÀN 2 XX: Thỏnh Tế Tổng Lục, Q. 92.
D: Ba kớch (bỏ lừi), Đỗ trọng, Ích trớ nhõn, Ngũ vị tử, Ngưu tất (tẩy rượu), Phục linh, Sơn dược, Sơn thự, Thỏ ty tử (tẩm rượu), Tục đoạn, Viễn chớ (bỏ lừi), Xà sàng tử đều 30g, Nhục thung dung (tẩm rượu) 60g. Tỏn bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi ngày uống 30 viờn với rượu ấm.
CD : Bổ thận dương, làm mạnh gõn xương, giữ tinh khớ lại.
CT : Thận khớ hư yếu, õm nang lở ngứa, tiểu đục, liệt dương.
PG : Ba kớch, Nhục thung dung, Thỏ ty tử, Tục đoạn, Nguu tất bổ thận, trỏng dương, làm mạnh gõn xương; Sơn dược, Sơn thự, Ngũ vị tử bổ can thận, ớch tinh huyết, làm cho tinh khớ được chặt lại; Phục linh, Viễn chớ hợp với Ngũ vị tử cú tỏc dụng an thần, định chớ, điều hũa tõm thận; Phục linh hợp với Nguu tất để lợi thấp trọc, thụng thủy đạo (Cổ Đại Bổ Thận Trỏng Dương Danh Phương).
BA KÍCH THỤC ĐỊA TỬU XX: Dược Tửu Nghiệm Phương Tuyển.
D : Ba kớch (bỏ lừi), Cam cỳc hoa đều 60g, Cõu kỷ tử, Thục tiờu (bỏ mắt, sao qua cho ra hơi nước) đều 30g, Phụ tử (bào, bỏ vỏ, cuống) 20g, Thục địa 45g. Tỏn bột, ngõm với 3 lớt rượu trong 5 ngày. Mỗi lần uống 2 chung nhỏ, ngày 2 lần.
CD : Bổ thận, trỏng dương, dưỡng dung nhan, làm cơ thể mạnh khỏe.
BA PHỤ HOÀN XX: Thỏnh Tế Tổng Lục, Q. 52.
D : Binh lang, Hồi hương (sao sơ), Quế đều 20g, Hồ lụ ba 60g, Lưu hoàng, Phụ tử (bào, bỏ vỏ, cuống) đều 40g. Tỏn bột. Lấy rượu chưng với miến làm hồ, trộn thuốc bột làm thành viờn, mỗi viờn 4g. Ngày uống 8-12g.
CD: Bổ hỏa, ụn dương, trục hàn.
CT : Thận dương suy.
PG : Hồ lụ ba, Phụ tử, Lưu hoàng, Nhục quế, Hồi hương là những vị thuốc ụn nhiệt : bổ hỏa, ụn thận, trỏng dương, tỏn hàn. Hợp với Binh lang : hành khớ, tiờu trướng (Cổ Đại Bổ Thận Trỏng Dương Danh Phương).
BẠCH HOÀN XX : Tế Sinh Phương.
D : Chung nhũ thạch, Dương khởi thạch đều 40g. Tỏn bột. Dựng Phụ tử nấu làm hồ, trộn thuốc bột làm thành viờn, mỗi viờn 4g. Ngày uống 8-12g với nước chỏo, lỳc đúi.
CD : ễn thận, trỏng dương.
CT : Nguyờn khớ bị hư hàn, di tinh, hoạt tinh, tay chõn lạnh, tiờu lỏng.
PG : Chung nhũ thạch + Dương khởi thạch : ụn thận, trỏng dương; Phụ tử : ụn thận, làm ấm tỳ, tỏn hàn, hồi dương. Ba vị hợp lại làm cho dương khớ của thận quay về, õm hàn bị tỏn đi, hạ nguyờn được củng cố, tỳ thổ được ấm thỡ cỏc chứng sẽ tiờu (Cổ Đại Bổ Thận Trỏng Dương Danh Phương).
BẠCH LONG CỐT HOÀN XX : Thỏnh Tế Tổng Lục, Q. 91.
D : Bạch long cốt, Bổ cốt chỉ (sao), Nhục thung dung (tẩm rượu) đều 40g, Cửu tử (sao), Thỏ ty tử đều 20g. Tỏn bột. Dựng rượu chưng với miến làm hồ, trộn thuốc bột làm viờn, mỗi viờn 4g. Ngày uống 8-12g với rượu, lỳc đúi.
CD : Bổ thận, cố tinh, ninh thần.
CT : Hư lao, nguyờn khớ yếu, di tinh, hoạt tinh, lưng đau.
PG : Long cốt làm vị thuốc chớnh : an thần, định chớ, đồng thời cú khả năng thu sỏp, cố tinh; Hỗ trợ cú cỏc vị Nhục thung dung, Thỏ ty tử, Cửu tử, Bổ cốt chỉ : bổ thận, ớch tinh (Cổ Đại Bổ Thận Trỏng Dương Danh Phương).
BẠCH TRUẬT TÁN XX : Phổ Tế Phương, Q. 29.
D : Bạch truật 480g, Nhục quế 240g, Can địa hoàng, Phục linh, Trạch tả đều 120g. Tỏn bột. Mỗi lần dựng 2-4g, uống với nước chỏo.
CD : ễn bổ thận dương, húa khớ, hành thủy.
CT : Thận khớ suy, lưng đau, chõn yếu, tiểu nhỏ giọt khụng thụng.
PG : Bạch truật làm chớnh : ớch khớ, kiện tỳ, kớch thớch tinh khớ của thận, tỏo thấp, hành thủy, trừ thủy thấp tớch tụ lại; Nhục quế : bổ hỏa, ụn thận, trỏng dương, giữ thận khớ lại, để cho khớ phục hồi; Trạch tả, Phục linh : lợi thủy, thấm thấp; Can địa hoàng : tư õm, ớch tinh, để ớch õm, trợ dương (Cổ Đại Bổ Thận Trỏng Dương Danh Phương).
BÁT THẦN TÁN XX : Phổ Tế Phương, Q. 221.
D : Mó tiờn tử, Ngụ thự du, Thiờn tiờn tử, Xà sàng tử đều 120g, ễ đầu (bỏ vỏ, cuống), Thảo ụ đều 80g, Phũng phong 240g, Phụ tử (bỏ vỏ, cuống) 40g. Thảo ụ, cứ 1 củ chẻ ra làm 3 miếng, dựng 80g muối chưng 1 ngày, sấy khụ. Cỏc vị thuốc đem sao cho bốc khúi lờn thỡ bỏ ra, để xuống đất cho hết hơi núng độc. Tỏn thành bột. Mỗi lần uống 4g, lỳc đúi với nước chớn.
CD : ễn bổ thận dương, khu trục hàn thấp.
CT : Tay chõn nặng, chõn yếu, đau lạnh trong xương tủy.
PG : Xuyờn ụ, Thảo ụ, Phụ tử, Ngụ thự du : ụn dương, tỏn hàn, trừ thấp, giảm đau; Xà sàng tử hợp với Phụ tử : ụn bổ thận dương, ức chế hàn thấp; Thiờn tiờn tử vị cay, tớnh ấm : giảm đau, trị phong thấp tý, quyết thống; Mó tiờn tử : chủ phong hàn, thấp tý, mạnh gõn xương (Bản Kinh); Dựng Phũng phong liều cao : tức phong, giảm đau (Cổ Đại Bổ Thận Trỏng Dương Danh Phương).
BÍ TINH HOÀN XX: Vĩnh Loại Kiềm Phương, Q. 13.
D : Bạch phục linh, Bạch thạch chỉ, Cửu tử (sao), Long cốt (sống), Mẫu lệ, Ngũ vị tử, Tang phiờu tiờu (chưng rượu), Thỏ ty tử (chưng rượu) đều 30g. Tỏn bột, Trộn với rượu làm viờn. Mỗi lần uống 8-12g với rượu hoặc nước muối, lỳc đúi.
CD : Bổ thận, cố sỏp.
CT : Hạ hư, bào cung lạnh, tiểu đục, nước tiểu như nước vo gạo. PG : Thỏ ty tử, Cửu tử, Bạch thạch chỉ, Tang phiờu tiờu, Mẫu lệ, Long cốt, Ngũ vị tử : bổ thận, cố sỏp; Bạch phục linh : kiện tỳ, thấm thấp, làm cho tuy bổ, sỏp nhưng khụng lưu giữ tà lại (Cổ Đại Bổ Thận Trỏng Dương Danh Phương).
BỔ CHÂN ĐƠN XX : Tuyờn Minh Luận Phương.
D : Dương khởi thạch, Hựng hoàng, Huyết kiệt, Nhũ hương đều 6g, Hắc phụ tử 30g, Hắc tớch, Thạch liờn tử đều 15g, ễ mai 2 quả, Thạch yờn tử 1 cặp, Xạ hương 0,3g. Tỏn bột, làm hoàn. Mỗi lần uống 20 viờn, lỳc đúi. Uống với nước sắc Ngũ Hương Thang.
CD : Bổ thận, trỏng dương, tỏn hàn, hành khớ, hoạt huyết, giảm đau.
CT : Đàn ụng nguyờn tạng bị hư hàn. PG : Dương khởi thạch, ễ mai : bổ thận, trỏng dương; Hắc phụ tử : ụn thận, trợ dương, tỏn hàn; Hắc tớch : cú tớnh nhu hoạt, bờn trong đi vào thận, là tinh của thủy; Cỏc vị phối hợp là theo ý trong õm cầu dương; Thạch liờn tử : dưỡng tõm, ớch thận, cú thể liễm tinh khớ; Xạ hương, Nhũ hương, Huyết kiệt : hoạt huyết, hành khớ, thụng ứ, giảm đau; Hựng hoàng : tỏo thấp; Thạch yờn tử : lợi khiếu, lợi thấp nhiệt; Hợp với Hắc tớch : cú tỏc dụng ức chế bớt tớnh tỏo của cỏc vị thuốc ụn (Cổ Đại Bổ Thận Trỏng Dương Danh Phương).
BỔ CHÂN HOÀN XX: Phổ Tế Phương, Q. 22. D : Ba kớch, Phụ tử đều 15g, Bổ cốt chỉ, Ngưu tất, Thanh bỡ, Thanh diờm, Thục tiờu đều 300g, Hồi hương (sao), Trần bỡ đều 30g. Tỏn bột. Dựng thận dờ 1 cặp, bỏ màng, bỏ gõn, thỏi ra, chưng với 240ml rượu cho nhừ ra, nghiền nỏt, trộn với thuốc bột, làm thành viờn.Mỗi lần uống 12g với rượu ấm hoặc nước muối, lỳc đúi.
CD : Bổ nguyờn khớ, trỏng cõn cốt, làm sỏng mắt, ụ tu (làm đen rõu túc).
CT : Thận dương hư, thận dương suy.
PG : Ba kớch, Bổ cốt chỉ, Dương thận, Ngưu tất : bổ thận dương, mạnh gõn xương; Phụ tử, Hồi hương, Thục tiờu : ụn thận, trợ dương, tỏn hàn; Thanh bỡ, Trần bỡ : hành khớ, giảm đau; Thanh diờm : dẫn thuốc vào thận (Cổ Đại Bổ Thận Trỏng Dương Danh Phương).
BỔ CỐT CHỈ HOÀN XX : Thỏi Bỡnh Thỏnh Huệ Phương, Q. 98.
D : Binh lang, Bổ cốt chỉ (sao sơ), Can khương, Lộc nhung, Lưu hoàng, Mộc hương, Ngưu tất, Nhục đậu khấu, Nhục thung dung, Phụ tử, Quế tõm, Thanh bỡ, Xuyờn tiờu đều 30g. Tỏn bột. Dựng 5 cặp bạch dương thận, bỏ màng và gõn, cho thuốc bột vào, chưng cho nhừ. Bỏ thuốc ra, nghiền nỏt, làm thành viờn. Mỗi lần uống 12g với rượu ấm, lỳc đúi.
CD : ễn bổ thận dương, noón trung, tỏn hàn, hành khớ, giảm đau.
CT : Hạ nguyờn hư hàn.
PG : Bổ cốt chỉ, Lộc nhung, Lưu hoàng, Nhục thung dung, Ngưu tất, Dương thận : bổ thận, trỏng dương; Phụ tử, Quế tõm, Can khương, Thục tiờu, Nhục đậu khấu, Mộc hương, Binh lang : ụn thận, noón tỳ, trợ dương, tỏn hàn, hành khớ, giảm đau (Cổ Đại Bổ Thận Trỏng Dương Danh Phương).
BỔ DƯỠNG HOÀN
- XX: Thụy Trỳc Đường Kinh Nghiệm Phương, Q. 7
- DV: Đỗ trọng, Ích trớ nhõn, Phỏ cố chỉ (sao thơm), Sơn dược đều 30g, Hồi hương 45g, Thương truật 60g, Thỏ ty tử 120g. Tỏn bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 16-20g với rượu ấm hoặc nước muối, lỳc đúi.
- TD: ễn bổ thận dương, noón tỳ, ớch phế. Trị hư lao.
GT: Thỏ ty tử, Phỏ cố chỉ, Ích trớ nhõn là những vị thuốc bổ tỳ và thận, ụn thận, noón tỳ; Sơn dược bổ khớ cho tỳ phế, ớch õm cho phế thận; Đỗ trọng ụn bổ hạ nguyờn (Cổ Đại Bổ Thận Trỏng Dương Danh Phương).
BỔ HẠ NGUYấN HƯ CẤP PHƯƠNG
- XX : Tục Bản Sự Phương, Q. 1.
- DV: Bạch phục linh, Hồi hương, Sơn dược, Thạch liờn nhục đều 60g, Ngũ vị tử, Thỏ ty tử đều 150g. Tỏn bột. Trộn với hồ làm hoàn. Ngày uống 12-16g, với rượu ấm hoặc nước muối, lỳc đúi.
- TD: Bổ thận, ớch tỳ, cố sỏp hạ nguyờn, trừ thấp. Trị do tửu sắc quỏ sức làm cho hạ nguyờn bị hư cấp, chõn yếu, tiểu nhiều, dịch hoàn ngứa.
- GT: Thỏ ty tử, Ngũ vị tử bổ thận, ớch tinh, cố sỏp, làm chớnh; Phụ cú Thạch liờn nhục, Sơn dược bổ ớch tỳ thận, thu liễm tinh khớ; Hồi hương ụn thận, trợ dương, tỏn hàn thấp; Phục linh kiện tỳ, lợi thấp, trừ thấp trọc (Cổ Đại Bổ Thận Trỏng Dương Danh Phương).
BỔ HỎA HOÀN
- XX: Y Phương Tập Giải, Q. 1.
- DV: Ruột già của con heo 2 - 3 xớch (60 - 90cm), Thạch lưu hoàng 640g. Rửa sạch ruột heo, nhồi thuốc vào, nấu chớn. Bỏ ruột đi, lấy thuốc, phơi khụ, tỏn bột, làm hoàn 10g. Ngày uống 2 hoàn.
- TD: Bổ ớch mệnh mụn hỏa. Trị khớ huyết khụ kiệt, gầy ốm, răng rụng, tiếng núi yếu, mỏi mệt.
- GT: Lưu hoàng bổ mệnh mụn hỏa (Bản Thảo Cương Mục), làm chủ; Ruột già heo vị ngọt, tớnh hàn làm thần, để bổ hạ tiờu hư suy, ức chế bớt tớnh ụn tỏo của Lưu hoàng. Hai vị phối hợp tuy ụn mà khụng tỏo, cú tỏc dụng bổ cho mệnh mụn hỏa, vỡ vậy gọi là Bổ Hỏa Hoàn (Cổ Đại Bổ Thận Trỏng Dương Danh Phương).
BỔ ÍCH CAM THẢO HOÀN
- XX: Thỏi Bỡnh Thỏnh Huệ Phương, Q. 28.
- DV: Ba kớch, Cam thảo (nướng hơi đỏ), Cẩu tớch, Chử thực, Đỗ trọng, Hoàng kỳ, Lộc nhung, Ngũ vị tử, Nhõn sõm, Nhục thung dung, Phũng phong, Phục thần, Phỳc bồn tử, Quế tõm, Sơn thự, Thạch hộc, Thự dự, Trạch tả, Tục đoạn, Tỳ giải, Viễn chớ (bỏ lừi), Xa tiền tử, Xà sàng tử, Thiờn hựng đều 30g, Chung nhũ thạch, Ngưu tất đều 45g, Thỏ ty tử, Thục địa đều 60g. Tỏn bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12-16g với rượu ấm, lúc đói.
- TD: Bổ thận dương, ích tâm tỳ. Trị hư lao, suy nhược, lưng đau, chân đau, thần trí mê muội, tay chân không có sức, hay hoảng sợ.
- GT: Cam thảo, Nhân sâm, Hoàng kỳ, Ngũ vị tử, Phục thần bổ khí của tỳ và phế để giúp cho việc hóa sinh dương khí của thận; Ba kích, Chung nhũ thạch, Đỗ trọng, Ngưu tất, Nhục thung dung, Phúc bồn tử, Sinh địa, Sơn thù là các vị thuốc ôn bổ thận dương (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
BỔ ÍCH CAN TẤT HOÀN
- XX: Thái Bình Thánh Huệ Phương, Q. 30.
- DV:
Can tất (sao cho hết khói) 30g
Cẩu tích 45g
Đỗ trọng 45g
Ngưu tất 45g
Nhục thung dung 30g
Phụ tử 30g
Quế tâm 30g
Sơn thù nhục 30g
Thỏ ty tử 60g
Thục địa 30g
Trạch tả 30g
Tục đoạn 30g
Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12-16g với rượu ấm, lúc đói.
- TD: Bổ thận, ôn dương, cường tráng cân cốt. Trị hư lao, gối lạnh, gối đau, hạ nguyên bị tổn thương.
- GT: Can tất thanh ứ huyết, hạ giáng, phá ứ; Trạch tả thấm thấp, tiết trọc, Tục đoạn, Nhục thung dung, Đỗ trọng, Thục địa, Cẩu tích, Thỏ ty tử, Sơn thù, Phụ tử, Ngưu tất ôn bổ thận dương, làm mạnh lưng, mạnh xương (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
BỔ PHAO THANG
- XX: Tam Nhân Cực – Bệnh Chứng Phương Luận, Q. 8.
- DV:
Bạch phục linh 60g
Bạch truật 100g
Bạch thạch anh 100g
Đỗ trọng 120g
Hoàng kỳ 120g
Ngũ vị tử 120g
Từ thạch 120g
Tán bột. Mỗi lần dùng 16g, sắc với 100ml nước còn 70ml, uống ấm lúc đói.
- TD: Bổ thận, ôn dương, mạnh gân, cố sáp. Trị bàng quang bị lạnh, bàng quang suy yếu, đùi đau, bụng đau lan đến lưng, tai ù, mắt hay chảy nước, tiểu nhiều, tiểu đục, mặt xám đen.
- GT: Đỗ trọng, Ngũ vị tử bổ thận, mạnh gân, cố sáp; Bạch thạch anh, Từ thạch vị nặng, giáng xuống, để ôn thận, an thần, làm cho tâm và thận thông với nhau; Hoàng kỳ, Bạch truật, Phục linh bổ khí, kiện tỳ, làm cho thanh dương đi lên (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
BỔ THẬN BA KÍCH HOÀN
- XX: Thái Bình Thánh Huệ Phương, Q. 7.
- DV:
Ba kích 40g
Bá tử nhân 1,2g
Bạch phục linh 1,2g
Bạch thạch anh 1,2g
Bổ cốt chỉ 30g
Chung nhũ thạch 30g
Đương quy 1,2g
Hoàng kỳ 1,2g
Lộc nhung 30g
Mẫu lệ 30g
Ngũ vị tử 1,2g
Nhục thung dung 90g
Phụ tử 30g
Quế tâm 30g
Tất trừng già 1,2g
Thạch hộc 15g
Thạch trường sinh 1,2g
Thạch vi 1,2g
Thiên hùng 30g
Thỏ ty tử 30g
Thục địa 60g
Thự dự 1,2g
Trầm hương 30g
Viễn chí (bỏ lõi) 1,2g
Xà sàng tử 1,2g
Xuyên tiêu 1,2g
Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12g với rượu ấm, lúc đói, trước bữa ăn.
- TD: Ôn bổ thận dương, ích phế, an thần, tán hàn, giảm đau. Trị thận khí hư, hơi thở ngắn, ngực đau, sườn đau, lưng đau, chân đau,nhìn không rõ, gầy ốm, cơ thể không có sức.
- GT: Ba kích, Lộc nhung, Thỏ ty tử, Nhục thung dung, Bổ cốt chỉ, Xà sàng tử ôn thận, tráng dương; Phụ tử, Nhục quế, Thiên hùng, Trầm hương ôn thận, trợ dương, tán hàn, trừ thấp; Bổ cốt chỉ, Trầm hương ôn thận, nạp khí, bình suyễn; Hoàng kỳ, Ngũ vị tử, Sơn dược bổ phế, ích thận; Bạch thạch anh, Chung nbũ thạch ôn noãn phế thận, hợp với Bổ cốt chỉ để ôn bổ phế thận, nạp khí, bình suyễn; Tất trừng già, Xuyên tiêu vị cay, tính ôn, có mùi thơm, để ôn lý, trợ dương, tán trừ hàn thấp, hành khí, giảm đau; Ngưu tất bổ can thận, mạnh gân xương; Đương quy dưỡng huyết, hoạt huyết, giảm đau; Phục linh, Viễn chí, Bá tử nhân, Mẫu lệ hợp với Ngũ vị tử có thể dưỡng tâm, an thần, cường chí; Thạch vi, Thạch trường sinh (tức Phượng vĩ thảo) thanh lợi thấp nhiệt, trừ thấp, tính nó hàn, lương, vì vậy nó có thể làm giảm bớt tính táo của các vị thuốc nhiệt, ôn (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
BỔ THẬN CHUNG NHŨ THIÊN HÙNG TÁN
- XX: Thái Bình Thánh Huệ Phương, Q. 28.
- DV:
Ba kích 45g
Bạch truật 30g
Chung nhũ phấn 45g
Đinh hương 30g
Đương quy 30g
Hậu phác 30g
Hồi hương 30g
Mộc huơng 30g
Ngưu tất 30g
Nhân sâm 30g
Nhục quế 30g
Nhục thung dung 30g
Phụ tử 30g
Sơn thù 30g
Thạch hộc 30g
Thạch long nhục 30g
Thiên hùng 45g
Thiên môn 30g
Thỏ ty tử 30g
Thục địa 30g
Thự dự 30g
Tiên linh tỳ 30g
Trầm hương 30g
Tục đoạn 30g
Từ thạch 30g
Xạ hương 30g
Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12g với rượu ấm.
- TD: Bổ thận, tráng dương, ích tỳ, noãn trung, hành khí, giảm đau. Trị hư lao, lưng đau, chân lạnh, gân xương gầy ốm.
- GT: Phụ tử, Nhục quế, Hồi hương, Đinh hương, Bổ cốt chỉ ấm tỳ, ôn trung; Nhân sâm, Sơn dược, Bạch truật với Mộc hương, Trầm hương, Hậu phác bổ khí, kiện tỳ, ôn trung, hành khí; Từ thạch nạp thận khí, an tâm thần để làm cho tâm và thận thông với nhau; Các vị thuốc kia bổ thận, ôn dương, vừa bổ thận vừa bổ tỳ (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
BỔ THẬN CỬ DƯƠNG PHƯƠNG
- XX: Bản Thảo Cương Mục, Q. 44.
- DV:
Cáp giới 2 con
Hà mễ 1 cân
Hồi hương 160g
Thục tiêu 160g
Dùng muối và rượu sao với thuốc rồi lấy Mộc hương cho vào trộn đều. Cho vào bọc sáp cho kín. Mỗi lần uống 1 viên (khoảng 4g thuốc) với rượu, lúc đói.
- TD: Bổ thận, cử dương. Trị thận dương hư, liệt dương.
- GT: Hà mễ vị ngọt, tính ấm, có khả năng tráng dương đạo, để bổ thận, tráng dương; Dân gian quen dùng Hà mễ uống với rượu để trị liệt dương; Cáp giới vị mặn, tính ấm, vào kinh thận, để trợ dương, bổ ích tinh huyết, cùng với Hà mễ là loại thuốc có tính huyết nhục; Thục tiêu, Hồi hương là loại thuốc bổ để ôn thận, trợ dương; Muối để dẫn thuốc vào kinh thận (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
BỔ THẬN HÓA Ứ THANG
-XX: Trung Quốc Đương Đại Danh Y Nghiệm Phương Đại Toàn.
-DV:
Bạch mao căn 24g
Bồ hoàng (sống) 10g
Cam thảo 10g
Huyết dư (tro) 6g
Nhân trần 12g
Nữ trinh tử 30g
Sơn dược ( sống) 30g
Thanh diêm 4g
Xa tiền tử 10g
Sắc uống nóng.
- TD: Ích âm, tán nhiệt, hoá ứ. Trị Thận viêm mạn.
- GT: Bài này dựa theo ý của bài Bồ Khôi Tán, Phục Linh Nhung Diêm Thang của sách ‘Kim Quỹ Yếu Lược’ mà tạo thành. Trong bài dùng Nữ trinh tử có vị ngọt, tính mát, Sơn dược vị ngọt, tính bình, 2 vị này có tác dụng tư thận, dưỡng huyết; Nhân trần thăng tán uất nhiệt; Xa tiền tử, Bạch mao căn để thấm lợi thấp nhiệt; Huyết dư thán, Bồ hoàng để lợi thuỷ, hoá ứ; Thanh diêm để trừ thấp nhiệt ở phần huyết; Cam thảo để điều hoà các vị thuốc và giải độc (Trung Quốc Đương Đại Danh Y Nghiệm Phương Đại Toàn).
BỔ THẬN NHỤC THUNG DUNG HOÀN
- XX: Thái Bình Thánh Huệ Phương, Q. 7.
- DV:
Ba kích 1,2g
Bạch long cốt 30g
Bạch phục linh 1,2g
Bổ cốt chỉ 30g
Hoàng kỳ 1,2g
Lộc nhung 60g
Ngũ vị tử 1,2g
Ngưu tất 30g
Nhục thung dung 60g
Phụ tử 30g
Phúc bồn tử 1,2g
Quế tâm 30g
Sơn thù nhục 1,2g
Thạch hộc 30g
Thạch nam 1,2g
Thỏ ty tử 60g
Thục địa 60g
Thự dự 1,2g
Trạch tả 1,2g
Từ thạch 60g
Tỳ giải 1,2g
Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi ngày uống 12-16g với rượu ấm, lúc đói.
TD : Bổ thận dương, ích tinh huyết, làm mạnh lưng, mạnh gối, cố hạ nguyên. Trị thận hư yếu lâu ngày, chân lạnh, tai ù, tay chân gầy ốm, lưng đau, chân yếu, tiểu nhiều.