THẾ MẠNH CỦA NAM Y ĐỐI VỚI CÁC BỆNH GAN MẬT
Gan là được coi như là nhà máy hóa chất của cơ thể, gan tiết ra dịch mật (dịch thể quan trọng trong quá trình tiêu hóa). Nhiều phản ứng hóa sinh của cơ thể đều do gan đảm nhiệm và điều hòa. Gan cũng rất dễ bị tổn thương bởi những yếu tố độc hại, vì vậy, cần phải phòng chống các bệnh về gan, mật để có sức khỏe tốt. Dựa trên những nền tảng về bệnh học và nguyên tắc điều trị bệnh gan, mật theo y học hiện đại, y học cổ truyền cùng với sự nghiên cứu về y học tự nhiên, quy luật sinh học, với nguồn tài nguyên thuốc Nam dồi dào, Nam Y đã ứng dụng điều trị thành công cho nhiều trường hợp mắc các bệnh về gan mật.
1. Chức năng của hệ thống gan mật
Gan có nhiều chức năng quan trọng như: Chuyển hóa, giải độc, dự trữ glycogen, tổng hợp protein huyết tương, giải độc…
• Chức năng chuyển hóa
Gan đảm nhận nhiều chức năng chuyển hóa quan trọng của cơ thể nhờ có hệ thống enzyme hoàn chỉnh, trong đó nhiều enzyme không có ở các tổ chức khác.
- Chuyển hóa glucid: Gan là kho dự trữ glucid của cơ thể dưới dạng glycogen. Sau ăn, nồng độ glucose trong máu tăng lên, lượng glucose chuyển hóa từ thức ăn sẽ về gan ồ ạt, gan sẽ giữ lại glucose và sinh tổng hợp glycogen. Ngoài ra, gan còn tổng hợp glycogen từ các chất khác như galactose, fructose, mantose, lactat, piruvat, acetyl CoA… Khi glucose trong máu giảm, gan sẽ phân hủy glycogen tạo thành glucose cung cấp cho máu. Do đó, gan đóng vui trò chủ chốt trong việc điều hòa đường huyết. Ngoài glycogen, gan còn tổng hợp heparin (bản chất polysaccharide) là một chất chống đông máu tự nhiên. Tại gan, glucose còn được chuyển hóa thành acid glucuronic, là thành phần cần thiết cho chức năng giải độc của gan.
- Chuyển hóa lipid: Tại gan xảy ra quá trình thoái hóa lipid và tổng hợp lipid. Quá trình β oxy hóa acid béo xảy ra ở gan tạo ra các mẩu acetyl CoA; một phần nhỏ acetyl CoA được đốt cháy trong chu trình acid citric ở gan để cung cấp năng lượng cho hoạt động của gan; một phần được gan sử dụng để tổng hợp cholesterol, acid mật; phần lớn được sử dụng để tổng hợp thể cetonic, cetonic được đưa đến các cơ quan khác chuyển hóa lại thành acetyl CoA sử dụng cho chu trình Krebs. Sau khi lipid được hấp thu ở ruột hầu hết được chuyển về gan để tổng hợp các lipid trung tính, cholesterol, phospholipid rồi đưa ra khỏi gan. Khi chức năng gan giảm, quá trình chuyển hóa lipid của gan rối loạn, gây tình trạng gan nhiễm mỡ.
- Chuyển hóa protein: Gan tổng hợp toàn bộ albumin và một phần globulin huyết thanh; tổng hợp fibrinogen, ferritin, prothrombin…; tổng hợp nhiều acid amin không cần thiết từ các acid cetonic. Gan chứa nhiều enzyme tham gia vào quá trình thoái hóa acid amin, đặc biệt là các enzyme transaminase (GOT, GPT) - đây cũng là những chỉ số hóa sinh để đánh giá sự tổn thương tế bào gan. Gan có vai trò giải độc nhờ quá trình tổng hợp ure từ NH3. Gan tham gia vào quá trình thoái hóa hemoglobin tạo thành bilirubin tự do và bilirubin liên hợp để đào thải qua mật và nước tiểu.
• Tạo mật
Gan sản xuất mật liên tục, khoảng 1000ml ở người lớn mỗi ngày, dịch mật được dự trữ trong túi mật và bài tiết vào tá tràng trong quá trình tiêu hóa. Muối mật có tác dụng nhũ tương hóa lipid thức ăn, tăng diện tích tiếp xúc của lipid với enzyme lipase, đồng thời hoạt hóa enzyme này. Ngoài ra, mật còn có tác dụng làm tăng nhu động ruột.
• Giải độc
Khi cơ thể nhiễm chất độc, gan có vai trò chống lại các chất độc để bảo vệ cơ thể.
- Giải độc theo cơ chế cố định và thải trừ: Các chất độc chuyển đến gan, được giữ lại rồi đào thải nguyên dạng qua đường mật gồm: Muối kim loại nặng, chất màu.
- Giải độc theo cơ chế hóa học: Cách giải độc này là chính và quan trọng của gan, chất độc được biến đổi hóa học qua những phản ứng hóa học (oxy hóa, khử, thủy phân, liên hợp…) thành chất không độc, dễ tan trong nước để dễ dàng đào thải ra ngoài.
2. Gan thuộc tạng can – Tạng can theo y học cổ truyền
Theo đông y, gan thuộc tạng can (肝), hành mộc. Tạng can sinh tạng tâm (mộc sinh hỏa), tạng thận sinh tạng can (thủy sinh mộc), tạng can khắc tạng tỳ (mộc khắc thổ), tạng phế khắc tạng can (kim khắc mộc). Tạng can quan hệ biểu lý với phủ đởm (đởm tức túi mật). Chức năng tạng can gồm: Can tàng huyết; chủ sơ tiết; chủ cân, vinh nhuận ra móng; khai khiếu ra mắt; chủ mưu lự; tàng hồn.
Khi hoạt động của tạng can bị ảnh hưởng bởi các yếu tố ngoại nhân, nội nhân, bất nội ngoại nhân có thể gây ra các hội chứng bệnh tạng can như: Can khí uất kết, can hỏa thượng viêm, thấp nhiệt ở can kinh, hàn trệ can kinh, can âm hư, can huyết hư… hoặc các hội chứng bệnh phối hợp với các tạng phủ khác như: Can thận âm hư, can vị bất hòa, can tỳ bất hòa…
3. Những bệnh gan mật thường gặp
- Viêm gan cấp và viêm gan mạn.
- Áp xe gan.
- Xơ gan.
- U, ung thư gan, đường mật, túi mật.
- Viêm túi mật cấp và mạn tính.
- Sỏi túi mật
- Các biến chứng nặng nề khác từ bệnh gan mật như: Cổ chướng, hôn mê gan…
- Những người mắc các bệnh khác có tổn thương đến gan do diễn biến bệnh hoặc do quá trình điều trị.
Những bệnh nhân mắc các bệnh gan mật cần được khám và chẩn đoán toàn diện (bệnh sử, tiền sử, những triệu chứng cơ năng bệnh nhân cảm thấy, khám lâm sàng theo y học hiện đại, làm cận lâm sàng, khám và biện chứng theo y học cổ truyền) để có pháp điều trị phù hợp nhất.
4. Thế mạnh của Nam Y đối với các bệnh gan mật
Nam y là nền y học đầy bản sắc của Việt Nam; là tinh hoa của nhiều nền y học như đông y, tây y, y học bản địa. Thọ Xuân Đường là nhà thuốc đông y gia truyền nhiều đời nhất Việt Nam với hơn 400 năm kinh nghiệm. Hiện nay, nhà thuốc là cơ sở khám chữa bệnh bằng Nam y uy tín và hiệu quả.
Thế mạnh của Nam Y đối với các bệnh gan mật đó chính là sự toàn diện từ chẩn đoán đến điều trị.
Phác đồ điều trị sẽ cụ thể đối với từng trường hợp bệnh nhân.
- Viêm gan virus, viêm gan rượu, xơ gan, viêm túi mật, sỏi mật: Điều trị bằng thuốc sắc (kê theo tình trạng bệnh nhân); viên nang, viên hoàn (từ các dược liệu quý). Liệu trình khoảng 4 – 6 tháng. Ngoài ra, bệnh nhân còn được tư vấn về chế độ ăn, sinh hoạt; cách phòng chống lây nhiễm, biến chứng.
- SGOT, SGPT, Bilirubin cao: Viên nang cứng (từ các dược liệu quý), các chỉ số này sẽ giảm trong 1 – 2 tháng. Quan trọng nhất là phải điều trị nguyên nhân gây ra tình trạng này.
- U, ung thư gan, đường mật, túi mật: Dùng thuốc sắc Kỳ môn y pháp (kê theo bệnh nhân cụ thể), 2 – 3 loại thuốc viên nang cứng từ các dược liệu quý, châm cứu “thần châm” giúp loại bỏ dị vật. Liệu trình điều trị ít nhất 4 – 6 tháng. Ngoài ra, bệnh nhân còn được tư vấn về chế độ ăn, sinh hoạt giúp kiềm hóa cơ thể, giải độc nội môi.
Tiến sĩ – Lương Y: Phùng Tuấn Giang
Chủ nhiệm nhà thuốc Thọ Xuân Đường