ĐÔNG Y ĐIỀU TRỊ VIÊM CẦU THẬN MẠN
Viêm cầu thận mạn là bệnh có tổn thương ở tiểu cầu thận tiến triển từ từ kéo dài nhiều năm có biểu hiện lâm sàng như tiền sử phù, protein niệu, hồng cầu niệu, huyết áp cao… cuối cùng dẫn đến suy thận với các triệu chứng như suy giảm chức năng thận từ từ hoặc có sự bất thường trong nước tiểu kéo dài (hồng cầu niệu, trụ niệu). Theo đông y, viêm cầu thận mạn được mô tả trong phạm vi chứng phù thũng thể âm thủy. Nguyên nhân do phong tà, hàn thấp gây chứng phù thũng thể dương thủy lâu ngày vì không điều trị triệt để hoặc do mệt nhọc, cảm nhiễm, ăn uống không cẩn thận, bệnh không khỏi hay tái phát làm giảm sút công năng vận hóa thủy thấp của tỳ, và công năng khí hóa thủy thấp của thận gây nước ứ đọng thành chứng phù thũng thể âm thủy.
1. Thể tỳ dương hư
• Chứng trạng
Phù ít, không rõ ràng, thường thấy phù ở mí mắt và nặng 2 chi dưới, sắc mặt trắng xanh, thở gấp, tay chân mệt mỏi, ăn kém, đầy bụng, tiểu ít, đại tiện phân nhão, lỏng, lưỡi bệu có vết hằn răng, chân tay lạnh, mạch trầm hoãn.
• Biện chứng luận trị
Do dương khí yếu, tỳ khí kém, nên không chuyển hóa được nước khiến thủy tràn ứ xuống hạ tiêu gây phù. Tỳ dương hư không vận hóa được thủy cốc khiến cho tiêu hóa kém, bụng chướng đầy, đại tiện lỏng, sắc nhợt, người mệt mỏi. Dương khí không vận hóa, thủy thấp không lưu hành được nên tiểu tiện ít, lưỡi nhợt, mạch trầm hoãn.
• Pháp trị
Ôn bổ tỳ dương lợi niệu
• Phương trị:
- Bài thuốc nam: Ý dĩ 30g, Củ mài 20g, Đậu ván trắng 20g, Mã đề 20g, Nhục quế 4g, Gừng khô 8g, Đại hồi 8g, Đăng tâm 4g, Đậu đỏ 20g.
- Bài thuốc “Thực tỳ ẩm”: Phụ tử chế 8g, Mộc hương 8g, Can khương 4g, Bạch truật 12g, Hậu phác 8g, Thảo quả 8g, Đại phúc bì 8g, Mộc qua 8g, Phục linh 16g, Cam thảo 4g.
- Phương châm: Cứu Tỳ du, Vị du, Túc tam lí, Tam tiêu du, Thủy phân.
2. Thể thận tỳ dương hư
• Chứng trạng
Phù ít kéo dài, nhất là ở 2 mắt cá chân, bụng đầy chướng, nước tiểu ít, sắc mặt trắng xanh, lưỡi bệu, mệt mỏi, lưng mỏi lạnh, chân tay lạnh, sợ lạnh, mạch trầm tế.
• Biện chứng luận trị
Do thận dương suy nhược, âm thịnh ở dưới nên nữa người dưới phù nhiều. Do thận dương yếu, mệnh môn hỏa suy nên chân tay lạnh, sợ lạnh. Thận và bàng quang có quan hệ biểu lý, thận dương hư dẫn đến khí hóa ở bàng quang không lợi nên tiểu tiện ít. Tỳ dương hư nên vận hóa kém gây bụng đầy chướng. Do dương khí không thư thái nên người mệt mỏi.
• Pháp trị
Ôn thận tỳ dương
• Phương trị:
- Bài thuốc nam: Tỳ giải 16g, Củ mài 16g, Mã đề 12g, Đậu đỏ 20g, Cỏ xước 20g, Đậu đen 20g, Gừng khô 6g, Đại hồi 10g, Nhục quế 8g, Tiểu hồi 12g, Thổ phục linh 16g.
- Bài thuốc: Chân vũ thang gia giảm: Phụ tử 8g, Nhục quế 4g, Can khương 4g, Bạch linh 12g, Bạch truật 12g, Trạch tả 12g, Sa tiền 12g, Trư linh 8g.
- Phương châm: Cứu các huyệt Quan nguyên, Khí hải, Tỳ du, Túc tam lý, Tam âm giao, Thận du.
3. Thể âm hư dương xung
Hay gặp ở thể viêm cầu thận mạn tính kèm cao huyết áp.
• Chứng trạng
Phù không nhiều hoặc hết phù, nhức đầu, chóng mặt, hồi hộp trống ngực, miệng khát, môi đỏ, họng khô, chất lưỡi đỏ, mạch huyền sác.
• Biện chứng luận trị
Do thận âm hư tổn không nuôi dưỡng được can mộc dẫn đến can huyết thiếu, can dương bốc lên gây nhức đầu chóng mặt. Âm hư sinh nội nhiệt thiêu đốt tân dịch nên miệng khát, môi đỏ, họng khô, chất lưỡi đỏ.
• Pháp trị
Bình can tư âm lợi thủy
• Phương trị
- Bài Kỷ cúc địa hoàng thang gia Ngưu tất, Sa tiền: Thục địa 12g, Hoài sơn 12g, Sơn thù 8g, Trạch tả 8g, Đan bì 8g, Phục linh 8g, Kỷ tử 12g, Cúc hoa 10g, Ngưu tất 12g, Sa tiền tử 16g.
- Phương châm: Châm các huyệt tại chỗ điều trị triệu chứng và các huyệt Tam âm giao, Thái xung, Can du, Nội quan, Thần môn.
4. Thể dương hư âm nghịch
Hay gặp viêm cầu thận mạn tính có ure máu cao
• Chứng trạng
Lợm giọng buồn nôn, sắc mặt đen, tức ngực, bụng chướng, đại tiện lỏng, tiểu tiện ngắn ít, chất lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng dầy, mạch huyền tế, nhu tế.
• Biện chứng luận trị
Công năng của tỳ thận dương hư giảm sút nhiều khiến cho chức năng thăng giáng không điều hòa, trọc âm ngịch lên trên mà gây các triệu chứng lợm giọng buồn nôn, tức ngực, bụng chướng.
• Pháp trị
Ôn dương giáng nghịch
• Phương trị
- Phụ tử lí trung thang + Nhị trần thang: Phụ tử 12g, Can khương 8g, Đảng sâm 20g, Bạch truật 12g, Hậu phác 6g, Đại hoàng 12g, Trần bì 8g, Bán hạ chế 12g, Phục linh 12g.
Bác sĩ: Thúy Hường (Thọ Xuân Đường)