VÔ SINH NAM THEO QUAN NIỆM CỦA ĐÔNG Y
Vô sinh nam là một chứng của nam giới ở tuổi thanh trung niên, lấy vợ và không có trở ngại gì về sinh hoạt tính, không sử dụng mọi biện pháp tránh thai mà vợ trên 1 năm không mang thai.
1. Nguyên nhân gây vô sinh nam theo đông y
- Tiên thiên bất túc, khiếm khuyết từ khi sinh ra, hoặc có chứng Không tinh trùng (Azoospermia);
- Hậu thiên bất túc, suy dinh dưỡng, khiến thận tinh khuy hư, hoặc tỳ khí hư nhược, hoặc can uất huyết ứ, hoặc đờm thấp nội uẩn, hoặc thấp nhiệt hạ chú, hoặc tinh khiếu bất lợi.
- Tình dục buông thả, phòng sự quá độ, thủ đâm lâu ngày, dùng thuốc kích dục nhiều;
- Tâm lý sợ hãi, hoài nghi, chán chường, trầm cảm.
- Do ảnh hưởng từ nhiều bệnh tật khác.
2. Triệu chứng vô sinh nam theo đông y
• Chủ chứng:
Nam giới ở tuổi thanh trung niên, lấy vợ và sống với nhau không có trở ngại gì về sinh hoạt tính, không sử dụng mọi biện pháp tránh thai mà vợ trên 1 năm không mang thai.
• Thứ chứng:
- Tinh dịch: ít, nhiều; lạnh, nóng; lỏng loãng, đặc quánh không tan; nghiêng toan, nghiêng kiềm (pH); mầu sắc không trắng sữa; có máu, có mủ, có nhiều bạch cầu, có vi khuẩn;...
- Tinh trùng: ít, không có; sống, chết; hoạt động di chuyển nhanh, chậm, không di chuyển; dị dạng ở đầu cổ, ở đuôi, phối hợp; non;
- Phóng tinh: phóng tinh yếu ớt như chảy, không phóng tinh, tảo tiết (xuất tinh quá sớm);
- Liệt dương: mềm nhũn không cương cử, cương cử nhưng không cứng, cứng mà không bền nhanh ỉu sìu;
- Ham muốn tình dục: hăng; giảm do kinh sợ, do mệt nhọc, do ốm đau, do nghi hoặc,...
• Các triệu chứng bệnh lý khác:
Căn cứ theo các thứ chứng và kết quả xét nghiệm tinh dịch đồ để chẩn đoán nguyên nhân, xác định phép chữa, sử dụng phương và chọn dùng thuốc.
Thầy thuốc Đông Y không đòi hỏi người bệnh phải làm các xét nghiệm cận lâm sàng để đỡ tốn kém cho người bệnh, song, cần phải biết tận dụng những kết quả xét nghiệm cận lâm sàng mà người bệnh đã có, giúp cho chẩn đoán bệnh chính xác hơn cũng như chữa chứng Vô sinh nam hiệu quả hơn.
3. Pháp phương đông y điều trị vô sinh nam
Pháp phương điều trị phải tương ứng với thể bệnh để đạt hiệu quả tốt.
• Thận tinh khuy hư
- Pháp: Bổ thận ích tinh
- Phương: Tư âm chủng tử hoàn gia giảm; hoặc Lục vị địa hoàng hoàn hợp Ban long hoàn; hoặc Lục vị địa hoàng hoàn hợp Đại bổ âm hoàn gia giảm.
• Khí huyết khuy hư
- Pháp: Bổ khí dưỡng huyết
- Phương: Quy tỳ thang gia giảm.
• Khí huyết thận tinh khuy hư
- Pháp: Bổ khí dưỡng huyết tư thận ích tinh
- Phương: Sinh tinh thang, hoặc Dục lân châu.
• Thận dương bất túc, mệnh môn hỏa suy
- Pháp: ôn bổ thận dương, chấn dương ích tinh khởi nuy
- Phương: Tán dục đan gia giảm;
• Thận âm dương bất túc
- Pháp: ôn thận tráng dương tư âm cố sáp,
- Phương: Tán dục đan hợp Tế sinh bí tinh hoàn, hoặc Tráng dương thang gia giảm.
• Thận khí không bền
- Pháp: Cố nhiếp sáp tinh
- Phương: Kim tỏa cố tinh hoàn;
• Can khí uất kết
- Pháp: sơ can lý khí giải uất điều hòa khí huyết
- Phương: Sài hồ sơ can tán (ẩm) gia giảm, hoặc Tiêu dao tán gia giảm;
• Can uất huyết ứ
- Pháp: sơ can giải uất hoạt huyết hóa ứ thông lạc
- Phương: Khai uất chủng ngọc thang gia giảm;
• Can uất hóa nhiệt
- Pháp: thanh nhiệt sơ can giải uất
- Phương: Đan chi tiêu dao tán gia giảm;
• Âm hư hỏa vượng
- Pháp: Tư âm giáng hỏa,
- Phương: Tri bá địa hoàng hoàn gia giảm;
• Thấp đàm nội uẩn
- Pháp: táo thấp hóa đàm,
- Phương: Thương phụ đạo đàm hoàn gia giảm;
• Thấp nhiệt hạ chú ở can kinh
- Pháp: Thanh nhiệt lợi thấp,
- Phương: Long đởm tả can thang gia giảm; hoặc dùng Long đởm địa long khởi nuy thang;
• Tỳ hư thấp trệ
- Pháp: ích khí kiện tỳ hóa thấp hành trệ
- Phương: Lục quân tử thang hợp Bình vị tán gia giảm;
• Tâm hỏa chước (nung đốt) âm
- Pháp: Thanh tâm hỏa ích tâm huyết
- Phương: Hoàng liên a giao thang gia giảm;
• Tinh dịch khác thường
- Phương: Tư thủy thanh can ẩm
• Tinh dịch không tan, tinh trùng ít
- Phương: Dịch hóa sinh tinh thang
• Nhiệt độc
- Pháp: thanh nhiệt giải độc,
- Phương: Thanh nhiệt giải độc tiêu viêm thang gia giảm.
Thọ Xuân Đường