THỦ DƯƠNG MINH ĐẠI TRƯỜNG KINH
Kinh thủ dương minh Đại trường là một kinh dương ở tay, thuộc 12 đường kinh chính của hệ kinh lạc theo dong y. Bản khí của đường kinh là khí dương minh táo kim, vì vậy các biểu hiện bệnh thường mang tính chất khô táo, nhiệt.
1. Lộ trình đường kinh:
Khởi đầu từ góc móng tay trỏ (phía xương quay) dọc bờ ngón trỏ (phía mu tay) đi qua kẽ giữa hai xương bàn tay 1 và 2 (huyệt Hợp cốc) vào hõm lào giải phẫu (chỗ lõm giữa hai gân cơ dài ruỗi và ngắn ruỗi ngón cái (huyệt Dương khê) dọc bờ ngoài (phía xương quay) cẳng tay vào chỗ lõm phía ngoài khuỷu (huyệt Khúc trì); dọc phía trước ngoài cánh tay đến phía trước mỏm vai giao hội với kinh thái dương Tiểu trường ở huyệt Bỉnh phong với mạch Đốc ở huyệt Đại chùy (nơi tụ hội của 6 kinh dương) trở lại hố trên đòn (huyệt Khuyết bồn) xuống liên lạc với Phế, qua cơ hoành đi xuống (thuộc về Đại trường).
Phân nhánh: Từ hố trên đòn qua cổ lên mặt vào chân răng hàm dưới rồi vòng môi trên, hai kinh giao nhau ở huyệt Nhân trung và kinh bên phải tận cùng ở cạnh cánh mũi bên trái, kinh bên trái tận cùng ở cạnh cánh mũi bên phải để tiếp nối với kinh Dương minh Vị.
2. Biểu hiện bệnh lý:
- Kinh bị bệnh: Sưng đau cổ, hầu họng, đau răng, vai cánh tay đau; ngón trỏ, cái khó vận động. Nếu tà khí ở kinh thịnh, có thể sưng đau. Nếu kinh khí suy, sợ lạnh ở chỗ đường kinh đi qua.
- Phủ đại trường bị bệnh: Vàng mắt, khô miệng, đau họng, chảy máu mũi, bụng đau, sôi bụng. Nếu hàn: ỉa chảy. Nếu nhiệt: ỉa nhão, dính hoặc táo bón. Tà khí thịnh, sốt cao có thể phát cuồng.
3. Chủ trị:
Chủ trị các bệnh : Sốt, đau đầu. sưng đau hầu họng, chảy nước mũi, bệnh lý về răng lợi, táo bón, ỉa chảy,…
4. Mối liên quan với tạng phủ:
Lộ trình chính của Kinh dương minh Đại trường có liên hệ đến chức năng tạng Phế và phủ Đại trường.
Do có liên hệ đến các vùng cơ thể như mũi, răng hàm dưới, mặt ngoài vai, mặt ngoài cánh tay, mặt sau ngoài cẳng tay – bàn tay nên bệnh thực của Đại trường thường là những triêu chứng của viêm nhiễm vùng mũi – họng, viêm tuỷ răng và đau vùng đường kinh đi qua.
Do kinh Đại trường có quan hệ với dương minh (táo – kim) nên những biểu hiện thường mang tính chất của khô, táo, nhiệt: sốt cao, họng khô, chảy máu mũi, mũi khô, táo bón.
5. Kinh Đại trường mỗi bên có 20 huyệt, bao gồm:
Trong đó thường dùng các huyệt: Thiên lịch, Thủ tam lý, Khúc trì, Tý nhu, Kiên ngung, Nghinh hương, Hợp cốc.
Kinh Đại trường là kinh dương nên được vận dụng vào chẩn đoán và điều trị chủ yếu ở phần ngoài, nông của cơ thể. Hiểu được bản chất của đường kinh và mối liên hệ với các tạng phủ cũng như công năng tạng phủ để có phương pháp châm cứu cũng như sử dụng thuốc để điều trị bệnh hợp lý, hiệu quả nhanh.