1)TC : Ngực đầy đau tức hoặc khó thở, nấc cụt, ợ hơi, nuốt khó, mồm khô, đại tiện khó, rêu lưỡi trắng dày, mạch huyền hoạt.
CĐ : K thực quản, đàm khí uất kết.
PC : Sơ can lý khí, hóa đàm giáng nghịch.
P1 : Toàn phúc đại giả thạch thang [1] (Thương hàn luận; chủ trị bệnh thương hàn sau khi phát hãn lại dùng thuốc thổ thuốc hạ, sau khi đã giải, dưới tim đau cứng, hơi dồn lên gây nấc liên tục, có cơn hen do thể trạng yếu, gồm Toàn phúc hoa, Đại giả thạch, Nhân sâm, Cam thảo, Bán hạ, Sinh khương, Đại táo) gia giảm.
D1 : Toàn phúc hoa 12g, Đại giả thạch 20g, Khương Bán hạ, Hương phụ, Mộc hương, Chế Nam tinh đều 8g, Uất kim, Chỉ xác đều 10g, Phục linh, Cát cánh, Toàn Qua lâu, Phỉ bạch, Uy linh tiên, Bạch anh, Trúc nhự đều 12g, Đan sâm, Hạ khô thảo, Ngõa lăng tử đều 16g.
GG :
-Khí hư, thêm : Đảng sâm, Thái tử sâm đều 12g.
2)TC : Ngực đau ăn vào nôn ra, khó uống nước, phân tựa phân dê, người gầy da khô, lưỡi đỏ khô, mạch tế sáp.
CĐ : K thực quản, huyết ứ.
PC : Dưỡng huyết, hoạt huyết, tán kết.
P2 : Đào hồng tứ vật thang [2] (Y tông kim giám; chủ trị : Kinh nguyệt không đều, thống kinh, đau bụng trước khi hành kinh, kinh ra có hòn cục sắc tía tối, hoặc ứ huyết dẫn đến kinh nguyệt quá nhiều, dầm dề lâu không sạch) gia giảm.
D2 : Đào nhân 12g, Hồng hoa 10g, Xuyên khung 8-12g, Đương quy 20g, Sinh địa 16g, Bạch thược 12g.
GG :
-Nặng, thêm : Huyền hồ sao dấm, chích Nhũ hương, chích Một dược, Đan sâm, Xích thược, Ngũ linh chi, Hải tảo, Côn bố, Bối mẫu, Qua lâu đều 8g.
-Nuốt khó, cho uống Ngọc xu đơn [3] trước.
-Ngực lưng đau nhiều, thêm : Huyền hồ sao giấm, chích Nhũ hương, chích Một dược, Ti qua lạc đều 8g;
-Đại tiện táo bón, thêm Nhục thung dung 8g.
3)TC : Nuốt rất khó, lưng ngực đau bỏng rát, mồm họng khô, ngũ tâm phiền nhiệt, đại tiện táo bón, chất lưỡi đỏ, rêu ít hoặc không rêu, mạch huyền tế sác.
CĐ : K thực quản, nhiệt độc thương âm.
PC : Thanh nhiệt giải độc, dưỡng âm nhuận táo.
P3 : Tư âm thông cách ẩm [4] gia giảm.
D3 : Huyền sâm, Mạch môn, Đương quy, Bồ công anh, Tỳ bà diệp tươi, Lô căn tươi đều 20g, Sinh địa, Bắc Sa sâm, Nam Sa sâm đều 16g, Chi tử, Bạch hoa xà thiệt thảo, Bán chi liên, Bạch anh, Hạ khô thảo đều 12g, Hoàng liên 8-10g
GG :
-Đạ tiện táo bón, thêm : Tử uyển, Hỏa ma nhân, Đào nhân, Nhục thung dung đều 8g.
4)TC : Nuốt không xuống, người gầy ngày càng tăng, mệt mỏi, hồi hộp, sắc mặt tái nhợt, chân tay thân mình mát lạnh, mặt sưng chân phù, sắc lưỡi nhạt, mạch tế nhược.
PC : Ôn bổ tỳ thận, tư âm dưỡng huyết.
P4 : Bát trân thang [5] (Chính thể loại yếu; chủ trị : khí huyết đều hư, mặt nhợt hoặc vàng bủng, đoản hơi biếng nói, chân tay rã rời, chóng mặt hoa mắt, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch tế nhược hoặc hư đại) hợp Thận khí hoàn [6] (Kim quỹ yếu lược; chủ trị : Thận dương bất túc dẫn đến lưng đùi yếu mỏi, nửa người phía dưới có cảm giác lạnh, bong dưới căng, tiểu tiện không lợi hoặc tiểu tiện nhiều, mạch hư nhược; bệnh cước khí, chứng Đàm ẩm, …) gia giảm.
D4 : Hồng sâm 8-10g, chích Hoàng kỳ 20g, Thục địa 16g, Sa nhân 10g, Hoài sơn 12g, Nhục quế 6-8g, Kỷ tử 12g, chế Phụ tử 8-16g, Đương quy 20g, Bạch thược, Bạch truật, Bạch linh, Đại táo đều 12g, Cam thảo 3g, Sinh khươ
P5 : Bột tiêu cách số 3 [7] (Bệnh Viện Nhân Dân tỉnh An Huy,Trung Quốc)
D5 : Uy linh tiên 60g, Bản lam căn, Miêu nhãn thảo đều 30g, Ngưu hoàng 6g, Nạo sa (amôniắc) 3g, chế Nam tinh 9g, chế thành cao bột khô, mỗi lần uống 1,5g x 4lần/ngày.
P6 : Khai đạo tán [8].
D6 : Bằng sa 60g, Hỏa tiêu 30g, Nạo sa 6g, Trầm hương, Băng phiến đều 9g, Thanh mông thạch 9-15g, tán bột mịn, mỗi lần ngậm nuốt 1g, lúc chảy hết dịch nhờn có thể uống sữa thì ngậm 3 giờ 1 lần, dùng 2 ngày ngưng thuốc.
P7 : Nạo sa tán [9].
D7 : Nạo sa 30g, tán mịn bỏ vào ấm sành gia 30ml nước, đun sôi lọc bỏ tạp chất gia giấm trắng 30ml đun bắt đầu lửa to sau lửa nhỏ cho khô, lấy bột kết tinh mỗi lần uống 0,6-1,5g x 3
P8 : Phức phương nạo sa tiễn [10].
D8 : Nạo sa 2,7g, Hải tảo, Côn bố đều 15g, Thảo đậu khấu 9g, Ô mai 3 quả, Bạch hoa xà thiệt thảo 120g, Bán chi liên 60g, sắc 2 lần chia uống ngày 1 thang.
P9 : Khai quan tán [11].
D9 : Thanh đại 4,5g, Thị sương 1,5g, Hải cáp phấn 30g, Bằng sa 9g, Nạo sa 6g, Đường trắng 60g, tán bột, mỗi làn ngậm 1-1,5g x 4 lần/ngày.
P10 : Ế cách tán [12].
D10 : Cấp tính tử 30g, Mật gấu 2,1g, Nạo sa 1,5g, Chỉ giáp (móng tay người) 1,5g. Tán bột mịn, mỗi ngày 2 lần sáng tối mỗi lần hòa uống 3g.
P11 : Thượng Hải [13].
D11 : Khương Bán hạ, Trúc nhự, Toàn phúc hoa, Chỉ thực, Mộc hương, Đinh hương, Trầm hương khúc, Bạch khấu nhân, Xuyên luyện tử, Xuyên Hậu phác, Sa sâm, Thiên môn, Thạch hộc, Cấp tính tử, Khương lang (Bọ hung), Đương quy, Tiên hạc thảo.
12)Các vị thuốc chống nuốt khó : Cấp tính tử, Bích hổ phấn (bột thằn lằn tán), Uy linh tiên, Thiên quí tử, Thạch kiến xuyên, Hoàng dược tử, Đông lăng th
Bài Lục vị địa hoàng hoàn [14] (Tiểu nhi dược chứng trực quyết; chủ trị : can thận âm hư, lưng gối mềm yếu, chóng mặt hoa mắt, tai ù tai điếc, mồ hôi trộm, di tinh, triều nhiệt, xương nóng âm ỉ, lòng bàn chân tay nóng, tiêu khát, mạch tế sác; có tác dụng trị tế bào thượng bì thực quản tăng sinh, phòng sự phát triển của ung thư). Năm 1977 Sở nghiên cứu trung dược Viện nghiên cứu Trung Y Trung quốc nghiên cứu hệ thống và phát hiện có các tác dụng sau : Kháng ung thư; Tăng chỉ số phát triển gan lách chuột trung bình 15%, tăng khả năng thực bào của tế bào đơn nhân; Tăng cân nặng thể lực của chuột thí nghiệm; Trị 92 ca ung thư thực quản, sau 1 năm theo dõi có 82 ca tế bào trở lại bình thường.
Bài kháng nham B [15] có tác dụng ức chế tế bào thượng bì thực quản tăng sinh. Gồm : Sơn đậu căn, Bại tương thảo, Bạch bì, Hạ khô thảo, Thảo hà sa...
P12 : Nạo kim tiêu tích phương [16] (Trường Y tế Bắc Trấn, Sơn Đông, Trung Quốc).
D12 : Tử Nạo sa 500g, Giấm 500g, Tử kim đĩnh lượng vừa đủ. Nạo sa với giấm thành bột tinh thể màu vàng nâu, trộn đều với cùng lượng Tử kim đĩnh, ngày uống 3 lần, mỗi lần 1g.
P13 : Bát giác kim bàng thang [17] (Mã Cát Phúc, BVND số 1, thị xã An Khánh, tỉnh An Huy).
D13 : Bát giác kim bàng, Thanh Mộc hương đều 10g, Bát nguyệt trác 30g, Cấp tính tử, Bán chi liên đều 15g, Đan sâm, sinh Sơn tra đều 12g.
P14 : Ban miêu tiêu tích phương [18] (BVND số 2 thành phố Vô tích, Giang Tô).
D14 : Ban miêu 1 con, Trứng gà 1 quả. Đục 1 lỗ nhỏ ở vỏ trứng gà, bỏ con Ban miêu vào, đun sôi 30 phút, lấy Ban miêu ra ăn. Ngày 1 con.
GG :
-Tiểu đau hoặc đái ra máu, dùng : Xa tiền tử, Mộc thông, Trạch tả, Hoạt thạch, Đông qua bì, Đại kế, Tiểu kế sắc uống (thông lâm lợi tiểu thanh nhiệt cầm máu).
PC : Hoạt huyết thông lợi, giải độc tiêu phù.
P15 : Bích hổ nãi hoàng phương [19] (Hàn Mỹ Trân, Hồ Bắc).
D15 : Thủ cung (Thằn lằn/Bích hổ – giải độc tán kết, phá trưng hà, trị ác sang) 10g, ý dĩ, Nãi mẫu tử, Hoàng dược tử đều 30g (giải độc tiêu phù tăng khẩu vị) cho vào rượu trắng uống.
P16 : Lục vị địa hoàng hoàn [14] (Tiểu nhi dược chứng trực quyết; chủ trị : can thận âm hư, lưng gối mềm yếu, chóng mặt hoa mắt, tai ù tai điếc, mồ hôi trộm, di tinh, triều nhiệt, xương nóng âm ỉ, lòng bàn chân tay nóng, tiêu khát, mạch tế sác; có tác dụng trị tế bào thượng bì thực quản tăng sinh, phòng sự phát triển của ung thư). BV Quảng An Môn thuộc Viện nghiên cứu Trung Y Bắc kinh điều trị cho bệnh nhân mỗi sáng 2 hoàn 9g, liệu trình 1 năm. Trị Tế bào thực quản tăng sinh.
P17 : Lý khí hóa kết thang [20] (Lưu Gia Tương, Bệnh Viện Long Hoa, Thượng Hải).
D17 : Bát nguyệt trác, Can Thiềm bì đều 12g, Câu quất (quýt), Cấp tính tử, Bạch hoa xà thiệt thảo, Đan sâm, Tử thảo căn, Khổ sâm, Ngõa lăng tử đều 30g, sinh Mã tiền tử 4,5g , Công Đinh hương, Quảng Mộc hương, sinh Nam tinh, Thiên long, Khương lang đều 9g, Hạ khô thảo 15g. Sắc uống
P18 : Liên bồ thang [21] (Bệnh Viên Nhân Dân Chương Nam, Hồ Bắc).
D18 : Bán chi liên 60g, Bồ công anh, Hoàng dược tử đều 30g, pháp Bán hạ 9g, Toàn Qua lâu 15g, Hoàng liên. Sắc uống.
GG : -Nôn, thêm : Toàn phúc hoa, Đại giả thạch, Khai vị tán.
-Đờm nhiều, thêm : chế Nam tinh, Y dĩ, Mông thạch cổn đờm hoàn [22].
-Đại tiện táo, thêm : Đại hoàng, Uất lý nhân.
-Đau ngực, thêm : Lộ lộ thông, Phỉ bạch, Huyền hồ, Đan sâm.
-Tân dịch khô, thêm : Thiên môn, Thiên hoa phấn, Thạch hộc.
-Khí hư, thêm : Đảng sâm, Hoàng kỳ.
PHỤ LỤC
[1].Toàn phúc đại giả thạch thang.
XX : Phổ tế phương.
CD : Bổ vị khí, tiêu đờm, hạ khí, giáng nghịch.
CT : Thương hàn phát hãn, lại thổ làm hạ, sau khi đã giải, dưới tâm tức cứng, nấc, khí ợ lên không ngớt, hen do cơ thể suy yếu.
D : Toàn phúc hoa, Nhân sâm, Bán hạ, Chích Cam thảo đều 12g, Đại giả thạch 40g, Sinh khương 20g, Đại táo 12 quả. Sắc uống.
PG : Toàn phúc hoa : tiêu đờm hạ khí; Đại giả thạch : giáng nghịch; Bán hạ, Sinh khương : hoà vị giáng nghịch; Nhân sâm, Chích Cam thảo, Đại táo : bổ vị khí hư yếu.
Tên khác (TK) : Đại giả toàn phúc thang (Y phương tập giải), Toàn phúc đại giả thang (Thương hàn luận – Trương Trọng Cảnh).
[2].Đào hồng tứ vật thang.
XX : Y tông kim giám – Ngô Khiêm.
CD : Hoạt huyết khứ ứ.
CT : Huyết ứ, lưng đau, phụ nữ kinh nguyệt ra nhiều, sắc đỏ dính, bên trong có huyết ứ.
D : Đào nhân, Hồng hoa đều 12g, Xuyên khung, Đương quy, Sinh địa, Xích thược đều 8g. Sắc uống.
PG : Xuyên khung, Đương quy, Thục địa : bổ huyết, hoà huyết; Xích thược, Đào nhân, Hồng hoa : tiêu ứ phá kết.
TK : Tứ vật thang gia vị (Ngọc cơ vi nghĩa).
[3].Ngọc xu đơn
[4].Tư âm thông cách ẩm
[5].Bát trân thang.
XX : Chính thể loại yếu – Tiết Kỷ.
CD : Ích khí dưỡng huyết.
CT : Khí huyết suy hư, cơ thể suy nhược. Sắc da trắng bệch hoặc vàng úa, đầu choáng mắt hoa, tay chân không có sức, hơi thở ngắn, không muốn nói, hồi hộp lo sợ, ăn uống không tiêu, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch tế nhược hoặc hư không lực.
D : Nhân sâm, Bạch linh, Bạch truật, Xuyên khung, Đương quy, Thục địa, Bạch thược đều 8g, Cam thảo 4g.
PG : Nhân sâm, Bạch linh, Bạch truật, Cam thảo là Tứ quân tử thang : ích khí kiện tỳ; Xuyên khung, Đương quy, Thục địa, Bạch thược là Tứ vật thang : bổ huyết.
[6].Thận khí hoàn
XX : Kim Quỹ yếu lược, quyển hạ – Trương Trọng Cảnh.
CD : Bổ thận thuỷ và mệnh môn hoả. Thận âm dương lưõng bổ.
CT : Người lớn tuổi thận thuỷ và mệnh môn hoả suy, đau lưng, mỏi gối, ù tai, tiêu chảy về sáng, …
D : Thục địa 32g, Sơn thù nhục, Sơn dược đều 16g, Đơn bì, Phục linh, Trạch tả đều 12g, Phụ tử chế, Quế chi đều 4g. Tán, hoàn. Ngày 8-12g. PG : Phụ tử, Quế chi là chủ dược, hợp bài Lục vị địa hoàng hoàn mà thành, trong âm cầu dương khiến thận âm dương lưỡng bổ.
TK : Kim Quỹ thận khí hoàn (Nội khoa trích yếu).
BP :
-Nhục quế thay Quế chi thành Quế phụ bát vị hoàn.
-Bỏ Quế chi, thêm Nhục quế, Ngưu tất, Xa tiền tử thành Tế sinh thận khí hoàn.
KK : Những người thận âm hư không dùng.
[7].Bột tiêu cách số 3. Xem trên.
[8].Khai ạo tán. Xem trên.
[9].Nạo sa tán.Xem trên.
[10].Phức phương nạo sa tiễn. Xem trên.
[11].Khai quan tán. Xem trên.
[12].Ế cách tán. Xem trên.
[13].Ung thư thực quản thang, Thượng Hải. Xem trên
[14].Lục vị địa hoàng hoàn.
XX : Tiểu nhi dược chứng trực quyết.
CD : Tư thận âm, bổ can huyết.
CT : Can thận âm hư, lưng gối đau mỏi, đầu váng, mắt hoa, tai ù tai điếc, tai nghe như tiếng ve kêu, mồ hôi trộm, di tinh, nóng trong xương, nóng về chiều, long bàn chân tay nóng, răng đau do hư hoả bốc lên, tiêu khát, họng đau, mạch tế sác. Có tác dụng trị tế bào thượng bì thực quản tăng sinh, phòng sự phát triển của ung thư. Năm 1977, Sở nghiên cứu trung dược, Viện nghiên cứu Trung y Trung Quốc nghiên cứu hệ thống và phát hiện có các tác dụng sau : Kháng ung thư; Tăng chỉ số phát triển gan lách chuột trung bình 15%; Tăng cân nặng thể lực của chuột thí nghiệm; Tăng khả năng thực bào của tế bào đơn nhân; Trị 72 ca ung thư thực quản, sau 1 năm theo dõi có 82 ca tế bào trở lại bình thường.
D : Thục địa 32g, Sơn thù nhục, Hoài sơn đều 16g, Đơn bì, Phục linh, Trạch tả đều 12g. Tán hoàn, luyện mật, uống ấm, lúc bụng đói. Ngày 3 lần, mỗi lần 10g.
PG : Thục địa : tư thận bổ can, thêm tinh, ích tuỷ, sinh huyết; Sơn thù : ôn bổ can thận, thu sáp tinh khí; Hoài sơn : bổ tỳ, cố tinh; Trạch tả : thanh tả thận hoả, giảm bớt nê trệ của Thục địa; Đơn bì : thanh mát máu nhiệt, tả can hoả, giảm bớt tính ôn của Sơn thù; Bạch linh : trừ thấp giúp Hoài sơn kiện tỳ.
TK : Bổ thận địa hoàng hoàn (Ấu ấu toàn thư), Lục vị địa hoàng hoàn (Chính thể loại yếu – Tiết Kỷ), Lục vị hoàn (Chứng trị chuẩn thằng – Vương Khẳng Đường).
Biến phương (BP) :
-Thêm Tri mẫu, Hoàng bá đều 8g thành Tri bá bát vị hoàn (Chứng nhân mạch trị – Tần Cảnh Minh).
-Thêm Kỷ tử, Cúc hoa đều 12g thành Kỷ cúc địa hoàng hoàn (Y cấp – Đổng Tây Viên).
-Thêm Bạch thược, Đương quy, Kỷ tử, Cúc hoa, Bạch tật lê, Thạch quyết minh đều 12g thành Minh mục địa hoàng hoàn (Toàn quốc trung dược thành dược xử phương tập – Viện nghiên cứu trung y Trung Quốc).
-Thêm Ngũ vị tử, Mạch môn thành Bát tiên trường thọ hoàn.
-Giảm Đơn bì, Phục linh, Trạch tả, thêm Đỗ trọng, Đảng sâm, Chích Cam thảo, Đương quy thành Đại bổ nguyên tiễn.
[15].Kháng nham B. Xem trên.
[16].Nạo kim tiêu tích phương. Xem trên.
[17].Bát giác kim bàng thang. Xem trên.
[18].Ban miêu tiêu tích phương. Xem trên.
[19].Bích hổ nãi hoàng phương. Xem trên.
[20].Lý khí hóa kết thang. Xem trên.
[21].Liên bồ thang. Xem trên.
[22].Mông thạch cổn đờm hoàn
XX : Đậu chẩn kim kính lục, quyển thượng – Ông Trọng Nhâm.
CD : Giáng hỏa, trục đờm.
CT : Thực nhiệt, đờm lâu ngày gây nên hoảng sợ, hồi hộp, ho nhiều đờm; đờm ứ ở tử cung gây nên không thụ thai được; táo bón.
D : Thanh mông thạch, Phác tiêu đều 40g, Trầm hương 20g, Đại hoàng, Hoàng cầm đều 320g. Đập vụn Thanh mông thạch, cùng Phác tiêu bỏ vào nồi đất, trét kín; nung lửa cho khô đến lúc Mông thạch có mầu sắc như vàng, lấy ra tán nhỏ, hòa cùng các vị thuốc kia đã tán bột, làm hoàn. Ngày uống 8-12g với nước Gừng.
PG : Mông thạch : khu trục đờm; Đại hoàng : quét sạch đờm kết lâu ngày, khai thông đường bên dưới; Hoàng cầm : thanh hỏa ở thượng tiêu, tiêu trừ gốc đờm; Trầm hương : điều đạt khí cơ.
TK : Cổn đờm hoàn (Ngọc cơ vi nghĩa).
KK : -Cơ thể hư yếu không dùng.
-Có thai : cẩn thận khi dùng.
Phác đồ điều trị tại Thọ Xuân Đường : sử dụng các phương tiện chẩn đoán cận lâm sàng kết hợp với thất chẩn chẩn đoán chính xác nguyên nhân và các thể của ung thư thực quản. Dùng thuốc sắc viên Thọ Thế Linh Đan và viên xả độc gan, kết hợp phác đồ thần châm chữa ung thư thực quản Đã chữa thành công cho rất nhiều bệnh nhân. Giúp bệnh nhân vượt qua giai đoạn hiểm nghèo.
Xem cảm tưởng bệnh nhân đã được chữa khỏi tại đây : cảm tưởng bệnh nhân ung thư ...
Lê Đắc Quý - Phùng Tuấn Giang
(www.dongythoxuanduong.com.vn )