TỔNG QUAN VỀ UNG THƯ TÚI MẬT VÀ ĐƯỜNG MẬT
Ung thư túi mật là loại ung thư bắt đầu trong túi mật, là loại ung thư không phổ biến và khá khó chẩn đoán vì nó thường không gây ra dấu hiệu và triệu chứng gì. Khi ung thư túi mật được phát hiện ở giai đoạn sớm nhất, cơ hội chữa khỏi bệnh là rất tốt. Những bệnh nhân bị bệnh ung thư túi mật được phát hiện ở giai đoạn muộn, tiên lượng thường rất nghèo nàn.
I. Ung thư túi mật
Các yếu tố thuận lợi
Nguyên nhân gây bệnh ung thư túi mật còn chưa rõ. Ung thư túi mật khi các tế bào bình thường bị đột biến AND khiến các tế bào dị sản, quá sản, loạn sản một cách không kiểm soát, phát triển thành khối ung thư ở túi mật và xâm lấn các cơ quan lân cận, di căn xa. Dưới đây là một số yếu tố thuận lợi dẫn đến mắc bệnh:
- Sỏi mật.
- Viêm túi mật mãn tính.
- Béo phì.
- Hút thuốc lá.
- Chế độ ăn uống không lành mạnh.
- Điều trị bằng Clofibrat, Estrogen.
- Làm việc trong môi trường cao su.
- Phụ nữ (tỷ lệ nữ/nam mắc bệnh là 4/1).
- Chủ yếu gặp ở người trên 70 tuổi.
Triệu chứng
Khối ung thư kín đáo, hầu như bao giờ cũng được chẩn đoán muộn khi đã xâm lấn vào đường mật.
- Đau hạ sườn phải. Đau âm ỉ kéo dài, có khi có cơn đau dữ dội đau lan ra sau lưng hoặc lan về phía vai phải.
- Chán ăn, sợ mỡ.
- Sút cân.
- Vàng da ứ mật. Luôn luôn xuất hiện khi bệnh ở giai đoạn muộn, do khối ung thư xâm lấn vào ống mật hoặc di căn đến hạch chèn ép vào ống mật khiến cho ống mật bị tắc nghẽn gây ra.
- Đôi khi có sốt và viêm ống mật: Phần lớn là do nhiễm trùng đường mật gây nên.
- Có thể sờ thấy túi mật căng, nhẵn. Do túi mật tăng kích thước bởi khối ung thư tăng kích thước rất nhanh, gây tắc nghẽn ống mật khiến cho túi mật phình to.
- Gan có thể to.
Cận lâm sàng
- Xét nghiệm hóa sinh máu để đánh giá chức năng gan.
- Siêu âm, chụp cắt lớp vi tính (CT scanner): Có thể thấy khối ung thư bên trong túi mật không thay đổi khi bệnh nhân thay đổi tư thế.
- Thăm dò qua phẫu thuật.
Giai đoạn bệnh
- Giai đoạn I: Khối ung thư túi mật giới hạn ở các lớp bên trong của túi mật.
- Giai đoạn II: Khối ung thư túi mật đã xâm nhập vào lớp ngoài của túi mật và xâm lấn vào mô, cơ quan lân cận như, gan, dạ dày, ruột, tụy. Có thể bao gồm các khối u nhỏ đã lan đến hạch bạch huyết quanh đó.
- Giai đoạn III: Khối ung thư túi mật đã phát triển xâm lấn nhiều hơn một trong những cơ quan lân cận, hoặc nó có thể xâm lấn vào tĩnh mạch cửa, động mạch gan.
- Giai đoạn IV: Ung thư túi mật bao gồm các khối u bất kỳ kích thước mà đã di căn xa.
Tiên lượng
Tiên lượng bệnh phụ thuộc vào giai đoạn phát triển của khối u. Bệnh càng phát hiện ở giai đoạn sớm thì tiên lượng càng tốt. Nếu sớm có thể phẫu thuật cắt bỏ túi mật và khối ung thư. Giai đoạn muộn có di căn, không thể phẫu thuật thì dùng hóa trị, xạ trị để điều trị triệu chứng.
II. Ung thư đường mật
Các yếu tố thuận lợi
- Viêm xơ đường mật nguyên phát.
- Nhiễm sán Clonorchis Sinensis.
- Viêm gan Virus B, C.
Giải phẫu bệnh và phân loại
Carcinoma đường mật chủ yếu bắt đầu từ tế bào biểu mô tuyến tiết nhầy . Vị trí hay gặp nhất là tại ngã ba của ống mật gan chính trái và phải.
Theo giải phẫu, ung thư đường mật được chia làm hai loại là ung thư đường mật trong gan và ung thư đường mật ngoài gan.
Carcinoma đường mật đa số ở ngoài gan. Được chia theo vị trí của khối u so với ống mật ngòai gan. Những khối u trung tâm của 1/3 trên được gọi là u Klatskin (ung thư rốn mật).
Sarcom đường mật: U gan xuất phát từ vi quản mật. Làm cho viêm xơ đường mật nặng thêm.
Phân loại Bismuth, khối ung thư đường mật theo vị trí xa gần so với chỗ phân nhánh của ống mật.
Phân loại theo TNM (T: U nguyên phát – Tumor, N: Hạch tại vùng – Node, M: Di căn xa - Metastase).
Triệu chứng
- Vàng da ứ mật có ngứa. Là hậu quả của tình trạng khối u làm tắc nghẽn đường mật.
- Đau vùng hạ sườn phải.
- Chán ăn.
- Buồn nôn, nôn.
- Sút cân do ăn uống kém, do bệnh lý ác tính.
- Thường có các đợt viêm đường mật.
- Sờ thấy túi mật ở 1/3 số trường hợp.
Chẩn đoán
Chẩn đoán khó, ngay cả khi chụp cắt lớp vi tính (CT scanner), cộng hưởng từ (MRI) hay chụp đường mật ngược dòng (Endoscopic Cholangiopancreatography - ERCP).
Chẩn đoán xác định bằng hút khối u qua thành bụng hoặc mở bụng, làm sinh thiết.
Tiên lượng
Thường tử vong sau khi được chẩn đoán 6 – 12 tháng nếu không điều trị. Cắt bỏ được hoàn toàn khối u thì khoảng 30 - 40% bệnh nhân sống đến 5 năm.
Điều trị
Điều trị bằng cách phẫu thuật cắt bỏ và tạo hình đường mật. Có thể tạo hình trong đường mật bằng nội soi hoặc nối thông mật – ruột khi không cắt bỏ được để giảm triệu chứng, giải quyết tắc nghẽn đường mật. Điều trị ung thư nói chung và ung thư gan, mật nói riêng bằng Nam y, Đông y là xu hướng mới, được nhiều người lựa chọn vì nó mang lại hiệu quả tốt.
Ung thư túi mật ít gặp nên rất nhiều người chủ quan. Hãy kiểm tra sức khỏe định kỳ để đảm bảo bản thân mình có một cơ thể khỏe mạnh và kiểm soát được bệnh tật.