CHẨN ĐOÁN UNG THƯ THẬN BẰNG CÁCH NÀO?
Ung thư thận thường gay gặp nhất là ung thư biểu mô tế bào thận RCC và ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp TCC của bể thận. Mỗi loại ung thư này đều tiến triển theo cách khác nhau, tiên lượng và điều trị cũng không giống nhau. Cùng tìm hiểu cách chẩn đoán ung thư thận.
1. Chẩn đoán bệnh ung thư thận
Để chẩn đoán căn bệnh này cần dựa vào nhiều yếu tố như triệu chứng cơ năng của bệnh nhân, các xét nghiệm cận lâm sàng:
• Triệu chứng lâm sàng
Đái máu, đau thắt lưng, u vùng thắt lưng là 3 triệu chứng hay gặp nhất.
Một số triệu chứng khác có thể gặp như hội chứng cận ung thư, giãn tĩnh mạch thừng tinh, tăng huyết áp, gan to, chảy máu sau phúc mạc, các triệu chứng di căn tới cơ quan khác.
• Cận lâm sàng
- Xét nghiệm máu: các dấu ấn ung thư, xét nghiệm chẩn đoán hội chứng cận ung thư
- Siêu âm: được áp dụng do đơn giản, không xâm lấn và có thể chẩn đoán được kích thước khối u, các di căn của khối ung thư.
- Chụp Xquang: chụp hệ tiết niệu không chuẩn bị cho thấy bóng thận không đều, to hơn bình thường, có thể kèm hình ảnh vôi hóa.
- Chụp niệu đồ tĩnh mạch UIV cho thấy một khối u vượt ra bờ ngoài của thận. Ở các phim sau thấy ngay ở vùng đầy 1 hình khuyết, phim sau thấy hình ảnh chèn ép, kéo dài và đẩy chệch đài bể thận. Phương pháp này còn cho biết chức nặng thận
- Chụp động mạch: thấy được hình ảnh một khối có tưới máu mạnh, hình ảnh hỗn loạn của hệ động mạch cùng các hồ máu, thời gian máu quay về tĩnh mạch nhanh, hình ảnh vô mạch do hoại tử
- Chụp CT/MRI: cho phép xác định tính chất khối u, đánh giá sự xâm lấn của u
- Sinh thiết u thận: chẩn đoán mô bệnh học khối u thận
2. Chẩn đoán phân biệt
- Nang đặc chứa máu, các chất dịch... được chẩn đoán nhờ siêu âm, tỷ trọng cắt lớp và có khi chỉ cần chọc hút.
- U nang có ngăn: phân biệt giữa nang thường với u nang ung thư có ngăn dày và u nang bào sáng.
- U nang vôi hoá: 2-5% các u nang có thể vôi hoá, nhưng chỉ ở phần ngoại vi và có dịch lỏng bên trong. Cần chọc hút dưới siêu âm.
- U nang bờ không đều được chẩn đoán bằng siêu âm và chụp tỉ trọng cắt lớp.
- U cơ mỡ thận có những vùng mờ nhạt do mỡ trong u.
- Cần đặc biệt chú ý các thể xâm lấn của các u đường tiết niệu trên.
- Các khối viêm do áp xe, viêm thận bể thận, u thận hạt vàng hoặc bệnh viêm thận màng trắng
3. Chẩn đoán giai đoạn ung thư thận
• Phân loại Staging theo Robson 1973
Giai đoạn I : Khối u khư trú tại chỗ (kích thước <3cm trong thận)
Giai đoạn II : Khối u thâm nhiễm vỏ thận và lớp mỡ xung quanh thận, nhưng trong cân Gerota. Sờ thấy được khối u.
Giai đoạn IIIA: Nhân ung thư xâm nhiễm tĩnh mạch thận, tĩnh mạch chủ.
Giai đoạn IIIB: khối u xâm nhiễm hạch cuống thận.
Giai đoạn IIIC: khối u xâm nhiễm hệ thống hạch động, tĩnh mạch chủ, phúc mạc cơ hoành.
Giai đoạn IV: Khối u di căn các tạng xa như đại tràng, gan, lách, tụy, xương, phổi, não.
Bốn giai đoạn theo phân loại này không đủ để chỉ rõ các yếu tố tiên lượng của K thận.
• Phân loại giai đoạn (staging) TNM theo AJCC 1997:
T: Primary tumor
Tx: Không thể đánh giá được
T1: Không nhận thấy rõ khối u
T2: Khối u < 7cm trong thận
T3a: Khối u >7cm và còn khư trú trong thận
T3b: Khối u xâm nhiễm thượng thận hay các mô xung quanh, di căn vào một hạch. Nhân ung thư di căn TM thận, TM chủ.
T4: di căn tĩnh mạch chủ trên cơ hoành, ra ngoài cân Gerota
N: Regional lymph nodes (hạch bạch huyết)
Nx: Không đánh giá được
No: Hạch bạch huyết không bị xâm nhiễm
N1: Di căn 1 hạch
N2: Di căn nhiều hạch
N3: Di căn hạch kích thước >5cm
M: Distant metastasis
Mx: Không đánh giá được
Mo: Không có di căn xa
M1: Có di căn xa (gan,phổi xương...)
Nói chung ung thư thận là một căn bệnh nguy hiểm, cần kết hợp nhiều phương pháp để chẩn đoán chính xác và cụ thể.
Bác sĩ: Nguyễn Thùy Ngân (Thọ Xuân Đường)
Để được tư vấn về các vấn đề sức khỏe vui lòng liên hệ đông y gia truyền Thọ Xuân Đường, số 5-7 khu tập thể thủy sản, ngõ 1 Lê Văn Thiêm, Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội.
Hotline: 0943986986 hoặc 0943406995