CÁC LOẠI U TUYẾN THƯỢNG THẬN THƯỜNG GẶP
Tuyến thượng thận nằm ở ngay cực trên của 2 thận, được cấu tạo 2 phần là vỏ và tủy thượng thận. Tuy có cấu trúc nhỏ bé nhưng có vai trò vô cùng quan trọng đối với sức khỏe. Chính vì vậy khi xuất hiện khối u ở tuyến thượng thận sẽ có nhiều thể khác nhau, gây nhiều triệu chứng khác nhau. Cùng tìm hiểu các loại u tuyến thượng thận thường gặp
1. U vỏ tuyến thượng thận tiết cortisol
• Đối tượng: hay gặp ở nữ, tỉ lệ nam nữ 8:1
Độ tuổi 20-40
• Triệu chứng lâm sàng:
Biểu hiện hội chứng cushing, khiến hình thể thay đổi
- Tăng cân, béo vùng trung tâm, tổ chức mỡ tập trung ở vùng mặt cổ ngực bụng(củ khoai cắm 4 que tăm)
- Mặt tròn như mặt trăng, đỏ
- Teo cơ, yếu cơ
- Da mỏng, đỏ, giãn mạch dưới da, dễ xuất huyết bầm tím
- Rạn da tím, thường gặp ở mông, đùi, bụng dưới
- Rậm lông, mọc nhiều tóc mai, lông tơ ở mặt, ria mép. Thậm chí có cả cổ ngực và tay chân Tuyến bã nhờn tăng tiết, nhiều trứng cá
- Nữ thường rối loạn kinh nguyệt, nam giới yếu sinih lý
- Rối loạn tâm thần, trầm cảm
- Huyết áp tăng
- Rối loạn dung nạp đường, có thể đái tháo đường, rối loạn lipid máu, loãng xương
• Xét nghiệm cận lâm sàng
- Định lượng cortisol máu 8h và 20h tăng
- Tiết cortisol mất nhịp ngày đêm
- Cortisol tự do trong nước tiểu 24h tăng
- Bình thường: cortisol niệu<250nmol/24h
- Giá trị chẩn đoán: cortisol niệu < 250nmol/24h
- Test ức chế dexamethasone liều cao: không ức chế được
- Chẩn đoán hình ảnh
- Siêu âm: khó phát hiện các u nhỏ hơn 2cm
- CLVT: phát hiện khối u kích thước nhỏ hơn 1cm, có xu hướng giảm tỉ trọng, sau tiêm ngấm thuốc mạnh
2. U thượng thận tăng tiết aldosterone
• Đối tượng: Bệnh thường gặp ở tuổi 30-60 tuổi, nữ gấp đôi nam
• Triệu chứng lâm sàng
Huyết áp cao thường xuyên, có thể tăng từ từ và tăng cả huyết áp tối đa, huyết áp tối thiểu, có khi kháng trị với điều trị thông thường
Đây là nguyên nhân hàng đầu gây tăng huyết áp ở người trẻ tuổi
- Có thể có các biến chứng ở mắt, tim thận, não do tăng huyết áp gây nên
- Hạ kaki máu: dị cảm đầu chi, mỏi cơ chuột rút, liệt 2 chi dưới chu kì, có thể uống nhiều đái nhiều về đêm
Một số bệnh nhân không bị hạ kali
• Cận lâm sàng
- Xét nghiệm máu:
Kali máu hạ<3/5mmol/l
Khí máu: kiềm chuyển hóa
Aldosteron máu tăng >15ng/dl
Hoạt tính Renin huyết tương giảm
- XN nước tiểu: Kali niệu >25 mmol/24h
- Cđha: Siêu âm ổ bụng thấy hình ảnh khối u kích thước >1cm
Chụp CLVT: có thể phát hiện những khối u nhỏ
- Trường hợp khó chẩn đoán có thể lấy máu tĩnh mạch thượng thận: tiêu chuẩn vàng để xác định tăng sản xuất hoocmon bên nào
- Xạ hình iodocholesterol thượng thận: tăng bắt xạ tại khối u
3. U tủy thượng thận
U hiếm gặp, phát triển từ tế bào ưa crom tiết catecholamine, chiếm 0.1% nguyên nhân ây tăng huyết áp. Khoảng 10% u tủy thượng thận là ác tính
• Đối tượng: Thường gặp ở người trẻ 20-40 tuổi
• Triệu chứng lâm sàng:
- Cơn tăng huyết áo kịch phát: thường xảy ra sau khi có yếu tố thuận lợi như xúc động, gắng sức, sờ nắn vùng có khối u khu trú
Trong cơn có thể đau đầu, nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, mồ hôi tay chân, nhợt nhạt
Sau cơn bệnh nhân mệt, huyết áp tụt, có cơn tiểu nhiều, có thể trụy mạch
Huyết áp có thể tăng từ từ, liên tục
- Có thể có triệu chứng giống như cường giáp, tăng đường huyết do tác dụng chuyển hóa của catecholamine
• Cận lâm sàng
- Định lượng catecholamine máu trong cơn >100pg/l
- Xét nghiệm nước tiểu 24h
Catecholamin niệu 24h >1000 µg
Adrenalin niệu 24h > 100 µg
Noadrenalin niệu 24h > 250 µg
VAm > 8 µg/24h
CĐHA:
- Siêu âm: phát hiện vị trí khối u thượng thận, có cấu trúc đặc, hoặc hoại tử hay có dịch
- Chụp CLVT: độ nhạy cao với u có kích thước >10cm, ngấm thuốc mạnh, đôi khi có giảm tỷ trọng vùng trung tâm do hoại tử, nang hay chảy máu.
Nói chung cùng là u thượng thận nhưng bản chất khác nhau nên gây ra những triệu chứng khác nhau. Vì vậy nên thường xuyên đi kiểm tra sức khỏe bằng siêu âm và quan tâm tới cơ thể để phát hiện các triệu chứng bất thường sớm.