SƠ LƯỢC VỀ BỆNH VIÊM TÚI MẬT CẤP
Viêm túi mật cấp là một bệnh lý cấp cứu ngoại khoa do sỏi mật gây nên. Bệnh cần được chẩn đoán sớm và xử trí kịp thời nếu không có thể gây nguy hiểm cho người bệnh.
1. Triệu chứng lâm sàng
• Cơ năng:
- Đau vùng hạ sườn phải, đau quặn từng cơn tăng dần, đôi khi chỉ đau âm ỉ (hay gặp ở người cao tuổi).
- Buồn nôn hoặc nôn
- Nước tiểu vàng khi có tổn thương ống mật chủ phối hợp.
• Thực thể:
- Sốt: là triệu chứng thường gặp, có thể sốt cao 39-40 độ C
- Vàng da, niêm mạc vàng nhẹ khi có tổn thương ống mật kèm theo
- Ấn hạ sườn phải có phản ứng co cứng và đau, sờ thấy túi mật to và đau.
- Có khi đau cứng khắp bụng ( nghĩ tới thủng túi mật gây viêm phúc mạc).
2. Triệu chứng cận lâm sàng
• Xét nghiệm máu:
- Bạch cầu tăng cao, đặc biệt là bạch cầu đa nhân trung tính.
- Amylase tăng nếu viêm tụy cấp kết hợp.
• Siêu âm:
- Cho thấy hình ảnh sỏi túi mật, tình trạng đường mật, túi mật.
- Thành túi mật dày >3mm.
- Nhiều khi thấy túi mật có hình 2 bờ (2 lớp đậm âm cách nhau bởi lớp giảm âm).
- Nếu có sỏi và viêm túi mật sẽ thấy trên hình nốt đậm âm kèm bóng cản âm trong túi mật.
• Xquang ổ bụng:
- Chụp Xquang ổ bụng không chuẩn bị: có thể thấy hình ảnh sỏi mật cản quang.
- Chụp Xquang ổ bụng có tiêm thuốc cản quang: túi mật bị viêm sẽ thấy hình ảnh ống mật chủ ngấm thuốc, còn túi mật không thấy.
• Soi ổ bụng cấp cứu:
Đây phương pháp chuẩn đoán có ích, thấy hình ảnh túi mật to và căng xung huyết mạnh, phù nề, túi mật có thể dính với gan, mạc nối. Vùng gan gần túi mật cũng có phản ứng viêm màu đỏ tươi.
3. Tiến triển và biến chứng
- Thể nhẹ chưa có biến chứng, nếu phát hiện sớm và điều trị nội khoa kịp thời có thể khỏi nhưng dễ tái phát.
• Các biến chứng có thể gặp:
- Viêm ống mật: biểu hiện đau, sốt, vàng da. Gan to mềm và đau, có thể tạo nên các ổ áp xe nhỏ trong gan, khó điều trị, có thể đưa tới nhiễm khuẩn máu nguy hiểm.
- Viêm màng bụng toàn thể: cần mổ cấp cứu, khi mổ thấy túi mật bị thủng, hoặc túi mật chưa thủng nhưng căng to, thành mỏng có nhiều đốm mật thấm mật gây nên viêm màng bụng mật, tiên lượng nặng.
- Viêm màng bụng khu trú: sờ thấy 1 đám quánh vùng túi mật, sốt cao, mủ sâu và phản ứng của màng phổi phải.
- Rò mật với ống tiêu hóa:
+ Có thể rò vào hành tá tràng, đại tràng, dạ dày
+ Lỗ rò có thể tiềm tàng, không biểu hiện rõ rệt
+ Có thể phát hiện do chụp dạ dày tá tràng thấy barryt chảy cả vào đường mật.
+ Lỗ rò túi mật tá tràng có thể gây nên tắc ruột do hòn sỏi mật to ở túi mật di chuyển xuống tá tràng.
+ Lỗ rò túi mật – đại tràng có nguy cơ gây nhiễm khuẩn nặng (viêm ống mật áp xe gan), có thể gây suy dinh dưỡng.