Chu sa 90g
Hồ lô ba (sao) 480g
Long cốt 90g
Ngũ bội tử 240g
Nhục thung dung 480g
Phục linh 240g
Tán bột. Trộn với rượu hồ làm hoàn. Mỗi lần uống 12g với rượu ấm hoặc nước muối.
- TD: Ôn bổ thận dương, ninh tâm, thu sáp. Trị chân khí bất túc, nguyên tạng hư yếu, cơ thể đau nhức, chóng mặt, tai ù, tóc rụng, di tinh, mồ hôi trộm, tiểu nhiều.
- GT: Ba kích, Bổ cốt chỉ, Nhục thung dung, Hồ lô ba ôn bổ thận dương, làm chủ; Phụ có Ngũ bội tử, Long cốt để thu sáp, cố tinh; Phục linh kiện tỳ, lợi thấp để lấy tả giúp bổ; Hợp với Chu sa. Long cốt để ninh tâm, an thần điều hòa tâm thận (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
KIM TỎA CHÍNH NGUYÊN ĐƠN 2
- XX: Phổ Tế Phương, Q. 228.
- DV:
Bạch cương tằm (sao) 20g
Bạch long cốt 20g
Cửu tử (sao) 80g
Hắc phụ tử (nướng) 20g
Nhục thung dung (tẩm rượu) 20g
Phá cố chỉ (sao) 20g
Sơn thù (tẩm rượu, bỏ hột) 20g
Tang phiêu tiêu (sao) 20g
Tán bột. Trộn với mật làm hoàn, to bằng hạt Ngô đồng lớn.
Mỗi lần uống 20-30 viên với rượu ấm.
- TD: Bổ thận dương, ích tinh khí, tán âm hàn. Trị ngũ lao, thất thương, tay chân lạnh, bụng đau, rốn đau, ăn uống không tiêu.
- GT: Cửu tử, Nhục thung dung, Thỏ ty tử, Phá cố chỉ, Sơn thù, Tang phiêu tiêu, Bạch long cốt bổ tráng thận dương, cố sáp tinh khí; Phụ tử để trục hàn ở sâu bên trong, hồi dương khí; Bạch cương tằm vị cay, khí bạc, thông kinh hoạt lạc, để tăng tác dụng tán hàn, giảm đau (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
KIM TỎA CỐ TINH HOÀN
- XX: Y Phương Tập Giải.
- DV:
Khiếm thực (chưng) 80g
Liên tu 80g
Liên tử 80g
Long cốt 40g
Mẫu lệ 40g
Sa uyển tật lê 80g
Liên tử tán bột để riêng, nấu làm hồ để trộn với thuốc bột của các vị kia, làm thành hoàn.
Ngày uống 16 - 20g.
- TD: Cố thận, sáp tinh. Trị hoạt tinh (di tinh, tiết tinh...).
-GT : Sa uyển tật lê bổ Thận, ích tinh là chủ dược; Liên nhục + Khiếm thực cố thận, sáp tinh, kiện tỳ, an thần; Long cốt + Mẫu lệ tiềm dương, sáp tinh; Liên tu sáp tinh (380 Bài Thuốc Hiệu Nghiệm Đông Y).
KIM TỎA HOÀN
- XX: Kỳ Hiệu Lương Phương, Q. 21.
- DV:
Kê đầu thực 120g
Liên hoa nhụy 80g
Long cốt 40g
Nhục thung dung (tẩm rượu) 80g
Phụ tử (nướng, bỏ vỏ, cuống) 80g
Quan quế (bỏ vỏ) 80g
Sơn thù (tẩm rượu) 80g
Trầm hương 80g
Tán bột. Lấy Kim anh tử nấu thành cao, trộn với thuốc bột làm hoàn. Mỗi lần uống 15g viên với rượu ấm.
- TD: Ôn bổ thận dương, cố sáp tinh khí. Trị thận dương hư suy, di tinh, hoạt tinh.
-GT : Nhục thung dung, Quan quế, Phụ tử, Trầm hương để ôn bổ thận dương; Hợp với Sơn thù, Kê đầu thực (tức Khiếm thực), Kim anh tử, Liên hoa nhụy (tức Liên tu), Long cốt để bổ thận, ninh tâm, sáp tinh, chỉ di, tăng cường tác dụng cố sáp (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
KINH TÂM LỤC DƯƠNG THẬN THANG
- XX: Ngoại Đài Bí Yếu, Q. 17.
- DV:
Dương thận 1 bộ
Đại táo 5 trái
Đương quy 80g
Mẫu đơn bì 40g
Mẫu kinh tử 40g
Nhân sâm 120g
Phụ tử 40g
Phục linh 80g
Thục địa 120g
Từ thạch 80g
Xuyên khung 40g
Sắc với 1,2 lít nước, còn 600ml, bỏ thận đi, nấu còn 400ml. Chia làm 4 lần uống.
- TD: Ôn thận, ích khí, thăng thanh, khứ phong, hòa huyết, thông khiếu. Trị thận khí bất túc, tai nghe không rõ.
- GT: Dương thận, Thục địa, Phụ tử, Quế tâm bổ thận, ôn dương, ích tinh; Nhân sâm, Đại táo, Phục linh bổ tung, ích khí, thăng thanh; Xuyên khung, Mẫu kinh tử khứ phong, tán tà; Mẫu đơn bì, Đương quy hợp với Xuyên khung để hòa huyết, thông khiếu; Từ thạch vị mặn, tính hàn, có tính tiềm giáng, chuyên vào thận, thông nhĩ, trị thận hư, tai ù (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
LẬP AN HOÀN
- XX: Kỳ Hiệu Lương Phương, Q. 27.
- DV:
Đỗ trọng (bỏ vỏ, chế Gừng, bỏ tơ) 40g
Mộc qua 40g
Ngưu tất (tẩy rượu) 40g
Phá cố chỉ (sống) 40g
Tục đoạn 40g
Tỳ giải 80g
Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12-16g với rượu ấm.
- TD: Bổ can thận, làm mạnh lưng, mạnh đùi. Trị lưng đau, cước khí.
- GT: Phá cố chỉ, Tục đoạn, Đỗ trọng, Ngưu tất bổ thận, làm mạnh lưng; Mộc qua, Tỳ giải khứ thấp, làm thư giãn gân. Bài này trị cả tiêu lẫn bản, làm cho lưng hết đau mà bình yên (an), vì vậy, gọi là Lập An Hoàn (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
LIÊN THỰC HOÀN
- XX: Thánh Tế Tổng Lục, Q. 92.
- DV:
Ba kích (bỏ lõi) 80g
Bổ cốt chỉ (sao) 80g
Liên thực (bỏ vỏ) 80g
Long cốt 20g
Phúc bồn tử 40g
Sơn thù du 40g
Tán bột. Lấy Gạo chưng làm hồ, trộn với thuốc bột làm thành viên. Mỗi lần uống 12g với rượu nước muối, lúc đói.
- TD: Ôn bổ thận dương, cố sáp tinh khí. Trị hạ nguyên hư lạnh, tiểu đục.
- GT: Phụ tử, Ba kích, Bổ cốt chỉ bổ thận, ôn trợ dương khí; Phúc bồn tử, Liên thực (tức Liên tâm), Sơn thù, Long cốt để ích thận, cố tinh khí. Các vị thuốc phối hợp lại có tác dụng ‘hồi dương khí mà làm cho dương khí đi lên, cố tinh khí mà không gây nên hạ hãm’ [Lý Hư Nguyên Giám] (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
LINH TRÚ ĐƠN
- XX: Ngự Dược Viện Phương, Q. 6.
- DV:
Ba kích (bỏ lõi) 40g
Bạch long cốt 40g
Binh lang 80g
Bổ cốt chỉ (sao sơ) 40g
Câu kỷ tử 40g
Chử thực (sao) 40g
Đỗ trọng (bỏ vỏ) 40g
Hồ lô ba 40g
Hồi hương (sao sơ) 40g
Lộc nhung(nướng giấm) 40g
Ngũ vị tử (sao) 40g
Ngưu tất (tẩm rượu) 80g
Nhục thung dung (tẩm rượu) 80g
Phụ tử (nướng, bỏ vỏ, cuống) 40g
Phúc bồn tử (tẩm rượu) 120g
Quế (bỏ vỏ) 40g
Sơn dược 40g
Sơn thù du 40g
Thạch hộc (bỏ rễ) 40g
Thạch vi (bỏ lông) 40g
Thanh bì (bỏ xơ) 40g
Thiên ma (tẩm rượu) 80g
Thỏ ty tử (tẩm rượu) 200g
Thục địa (tẩm rượu 3 ngày) 800g
Trầm hương 40g
Tỳ giải 40g
Viễn chí (bỏ lõi) 40g
Xà sàng tử 40g
Thuốc thái hỏ, tán bột. Lấy rượu đã ngâm thuốc trên chưng với Sơn dược làm hồ, thêm giấm và mật, mỗi thứ 40g. Trộn với thuốc bột làm thành viên. Mỗi lần uống 12-16g với rượu ấm.
- TD: Ôn bổ hạ nguyên. Trị hạ nguyên hư lạnh.
- GT: Trong bài dùng toàn các vị thuốc bổ thận, ôn dương, ích tinh, tư âm, mạnh gân xương để ôn bổ hạnguyên; Thêm Bạch long cốt, Viễn chí, Ngũ vị tử để ninh tâm, an thần, định chí, bổ thận, làm cho tâm và thận thông với nhau; Thiên ma, Thạch vi, Tỳ giải, Binh lang, Thanh bì khư phong, trừ thấp, hành khí, khiến cho ôn mà không táo, bổ mà không trệ, ích âm, trợ dương, lấy tả giúp cho bổ (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
LONG CỐT HOÀN
- XX: Bị Cấp Thiên Kim Yếu Phương, Q. 20.
- DV:
Bá tử nhân 0,2g
Bạch thạch anh 2,8g
Cam thảo 0,2g
Can khương 3,2g
Đỗ trọng 3,2g
Hoàng kỳ 2,8g
Huyền sâm 1,6g
Khương hoạt 2,4g
Long cốt 0,2g
Ngũ vị tử 2,4g
Nhân sâm 2,4g
Phòng phong 0,2g
Phục linh 2,8g
Quế tâm 2,8g
Sơn thù 1,6g
Thục địa 0,2g
Từ thạch 3,2g
Vũ dư lương 2,8g
Xuyên khung 1,6g
Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12-16g với rượu ấm.
- TD: Bổ thận, sáp tinh, tán tà. Trị bàng quang lạnh, thận lạnh, đứng ngồi như muốn ngã, chảy nước mắt, khí không đủ, xương mềm yếu.
- GT: Thạch anh, Quế tâm, Phụ tử, Thục địa, Huyền sâm để bình bổ thận tinh; Nhân sâm, Hoàng kỳ, Cam thảo, Can khương ôn dương, ích khí để kích thích tinh khí; Long cốt, Vũ dư lương, Bá tử nhân, Ngũ vị tử, Sơn thù để làm cho tâm và thận thông với nhau, cố sáp, ích khí; Đỗ trọng bổ thận, làm mạnh lưng; Từ thạch trấn nạp thận khí, hợp với Bạch thạch anh để trị phong hư lãnh tý; Hợp với Khương hoạt, Phòng phong để khứ phong; Phục linh khứ thấp; Xuyên khung hành khí, hoạt huyết, khứ phong hàn thấp (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
LONG CỐT HOÀN II
- XX: Dương Thị Gia Tàng Phương, Q. 9.
- DV:
Bạch phục linh 20g
Bạch thạch chỉ 10g
Long cốt 10g
Mẫu lệ 20g
Ngũ vị tử 10g
Nhục quế 10g
Thỏ ty tử 20g
Thục địa 20g
Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12-16g với rượu ấm.
- TD: Bổ thận, ôn dương, sáp tinh. Trị hạ tiêu lạnh, tiểu đục, tiểu như nước vo gạo, lưng nặng.
- GT: Thỏ ty tử, Thục địa bổ thận, ích tinh; Hợp với Nhục quế để ôn thận, trợ dương; Long cốt, Mẫu lệ, Bạch thạch anh, Ngũ vị tử thu sáp, cố tinh; Phục linh kiện tỳ, khứ thấp, làm cho trong sáp có lưu thông để khỏi cố sáp, liễm tà (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
LONG CỐT THANG
- XX: Thánh Tế Tổng Lục, Q. 92.
- DV:
Bạch phục linh 80g
Chích thảo 80g
Long cốt 200g
Mẫu lệ 80g
Nhân sâm 80g
Quan quế 80g
Thục địa 80g
Tán bột. Mỗi lần dùng 20g, sắc uống ấm, lúc bụng đói.
- TD: Ôn dương, ích tinh, bổ thận, sáp tinh. Trị dương khí hư, tiểu đục, di tinh, hoạt tinh.
- GT: Thục địa bổ thận, ích tinh; Hợp với Nhục quế để ôn thận, trợ dương; Long cốt, Mẫu lệ, thu sáp, cố tinh; Phục linh kiện tỳ, khứ thấp, làm cho trong sáp có lưu thông để khỏi cố sáp, liễm tà, Nhân sâm, Cam thảo kiện tỳ, bổ nguyên khí (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
LỘC GIÁC GIAO HOÀN
- XX: Phổ Tế Phương, Q. 33.
- DV:
Ba kích 40g
Bá tử nhân 40g
Bạch truật 40g
Đỗ trọng 40g
Hổ hĩnh cốt (nướng giấm) 40g
Lộc giác giao 120g
Ngũ vị tử 40g
Ngưu tất 40g
Nhân sâm 40g
Nhục thung dung (ngâm rượu 1 đêm, nướng khô) 80g
Phá cố chỉ 40g
Phụ tử 40g
Sơn thù du 40g
Thỏ ty tử 40g
Thục địa 40g
Thự dự 40g
Toan táo nhân 40g
Tán bột. Trộn với mật làm hoàn, to bằng hạt Ngô đồng lớn.
Mỗi lần uống 30 viên với rượu ấm, trước bữa ăn.
- TD: Bổ thận, tráng dương, kiện tỳ, ích khí, cường kiện cân cốt. Trị thận hư yếu, gầy ốm.
- GT: Lộc giác giao bổ thận dương, ích tinh huyết, làm mạnh gân xương; Nhân sâm, Bạch truật, Sơn dược bổ khí, kiện tỳ để giúp việc hóa sinh; Bá tử nhân, Toan táo nhân dưỡng tâm, an thần để làm cho tâm và thận thông với nhau (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
LỘC GIÁC GIAO HOÀN II
- XX: Dương Thị Gia Tàng Phương, Q. 9.
- DV:
Bạch tật lê (sao) 80g
Bá tử nhân 80g
Đương quy 80g
Hồi hương (sao) 100g
Lộc giác giao 80g
Ngưu tất (ngâm rượu 1 đêm) 80g
Ngũ vị tử 80g
Nhục quế 80g
Nhục thung dung (tẩm rượu 1 đêm) 80g
Phá cố chỉ (sao) 160g
Phụ tử 80g
Phúc bồn tử 80g
Phục thần 89g
Sơn dược 80g
Sơn thù du 80g
Tang ký sinh 80g
Thỏ ty tử 80g
Thục địa 80g
Tỳ giải 160g
Tán bột. Trộn với rượu chưng làm hoàn, to bằng hạt Ngô đồng lớn.
Mỗi lần uống 30 viên với rượu ấm, trước bữa ăn.
- TD: Bổ ích nguyên dương, tư dưỡng khí huyết. Trị chân khí hư yếu, hạ nguyên lạnh, lưng đau, bụng đau, tiểu đêm, chân yếu, hồi hộp, hoảng hốt, chóng mặt, hoa mắt, sắc mặt xám đen, tai ù như ve kêu, ăn ít, tóc rụng, có thai mà hư yếu.
- GT: Đây là bài Lộc Nhung Hoàn của sách ‘Dương Thị Gia Tàng Phương’ không dùng Lộc nhung mà dùng Lộc giác giao, bỏ Đỗ trọng, thêm Thỏ ty tử, Tang ký sinh, Phúc bồn tử, Sơn thù, Đương quy, Nhục quế, Phá cố chỉ tạo nên.các vị này tăng thêm tác dụng bổ thận, tráng dương, ích tinh, dưỡng huyết, hợp với Bá tử nhân, Phục thần để dưỡng tâm, an thần; Bạch tật lê khứ phong; Tỳ giải lợi thấp trọc; Hồi hương hành khí trệ, khiến cho trong bổ có tả, tương phản tương thành (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
LỘC GIÁC GIAO TIỄN HOÀN
- XX: Thái Bình Thánh Huệ Phương, Q. 95.
- DV:
Bạch mật 200ml
Lộc giác giao 120g
Ngưu nhũ 100ml
Sinh khương trấp 1 hợp
Sắc Ngưu nhũ trước cho sôi, cho Lộc giác giao vào, rồi cho Sinh khương trấp, Giấm và Mật vào, quấy đều cho sôi 10 lần cho đặc lại, lấy dao tre cắt thành từng miếng nhỏ. Mỗi lần dùng 1 ít, ngậm nuốt dần, sau bữa ăn.
- TD: Chấn tinh tủy, bổ Đốc mạch. Trị thận hư, đốc mạch suy, cột sống lưng đau.
- GT: Lộc giác bổ thận, tráng dương, nấu thành cao để chấn tinh tủy, bổ đốc mạch; Hợp với Ngưu nhũ, Mật, Sinh khương trấp, Giấm và Mật ong để tăng tác dụng ích tinh (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
LỘC NHUNG BỔ SÁP HOÀN
- XX: Tạp Bệnh Nguyên Lưu Tê Chúc, Q. 9.
- DV:
Bổ cốt chỉ 40g
Hoàng kỳ 40g
Liên nhục 30g
Long cốt 80g
Lộc nhung 40g
Ngũ vị tử 20g
Nhân sâm 40g
Nhục quế 8g
Phụ tử 8g
Phục linh 40g
Sơn dược 40g
Tang bì 40g
Tang phiêu tiêu 40g
Thỏ ty tử 40g
Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12g với rượu ấm.
- TD: Bổ thận, sáp tinh. Trị hạ nguyên hư lạnh, tiểu đục
- GT: Lộc nhung, Thỏ ty tử, Bổ cốt chỉ, Ngũ vị tử, Phụ tử, Nhục quế bổ thận, ôn dương, cố tinh; Sơn dược, Nhục quế ích thận, bổ tỳ, cố sáp, ích khí; Nhân sâm, Hoàng kỳ bổ khí, ích tỳ, tăng khả năng cố nhiếp; Phục linh, Tang bạch bì lợi thấp trọc, làm thư giãn thủy đạo (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
LỘC NHUNG HOÀN
- XX: Thái Bình Thánh Huệ Phương, Q. 7.
- DV:
Cửu tử (sao sơ) 40g
Long cốt 40g
Lộc nhung 80g
Lưu hoàng (thủy phi) 40g
Não sa 40g
Phụ tử (nướng, bỏ vỏ, cuống) 40g
Quế tâm 40g
Thiên hùng (nướng, bỏ vỏ, cuống) 40g
Thiên tiên tử 40g
Thục địa 40g
Từ thạch 40g
Xà sàng tử 40g
Tán bột. Lấy thận dê 1 cặp, bỏ mỡ, màng, thái nát, cho vào 2 lít rượu, nấu thành cao, cho thuốc bột vào, trộn đều làm hoàn, to bằng hạt Ngô đồng lớn. Mỗi lần uống 30 viên với rượu ấm.
- TD: Ôn thận, tráng dương, ích tinh, tán hàn, giảm đau, cố sáp. Trị thận hư tổn, dương khí suy yếu, di tinh, hoạt tinh.
- GT: Lộc nhung hợp với Xà sàng tử, Cửu tử, Lưu hoàng, Thục địa để bổ thận, tráng dương, ích tinh; Phụ tử, Quế tâm, Thiên hùng, Não sa, Thiên tiên tử để ôn thận, trục hàn, giảm đau; Từ thạch, Long cốt ninh tâm, an thần, cố sáp (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
LƯU HOÀNG HOÀN
- XX: Thái Bình Thánh Huệ Phương, Q. 7.
- DV:
Bổ cốt chỉ 40g
Đương quy (sao sơ) 40g
Hà thủ ô 60g
Hồi hương 40g
Lưu hoàng 40g
Mộc hương 40g
Não sa 40g
Ngô thù du (sao sơ) 40g
Nhục đậu khấu (bỏ vỏ) 40g
Quế tâm 40g
Tất trừng già 40g
Thạch hộc (bỏ rễ) 40g
Xạ hương 20g
Tán bột. Trộn với rượu làm hoàn, to bằng hạt Ngô đồng lớn.
Mỗi lần uống 30 viên với rượu ấm.
- TD: Bổ hỏa, trợ dương, ôn trung, tán hàn, hành khí, giảm đau. Trị thận hư lạnh, khí công lên bụng gây nên bụng đau, chân lạnh, xương khớp đau, ăn ít, không có sức.
- GT: Lưu hoàng làm chủ, hợp với Bổ cốt chỉ, Quế tâm, Tiểu hồi để bổ hỏa, trợ dương; Thạch hộc, Hà thủ ô, Đương quy bổ thận, ích tinh, dưỡng huyết, theo phép ‘âm trung cứu dương’, làm giảm bớt tính táo của các vị thuốc ôn; Tất trừng già, Đinh hương, Mộc hương, Xạ hương, Nhục đậu khấu, Ngô thù du, Não sa để ôn trung, trục hàn, hành khí, giảm đau. Các vị thuốc phối hợp tuy ôn mà không táo, bổ hỏa, trợ dương, ôn trung, trục hàn, hành khí, giảm đau (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
LƯU HOÀNG TÁN
- XX: Phổ Tế Phương, Q. 32.
- DV:
Bạch mã hành (nướng giấm) 80g
Bạch thạch anh 80g
Hùng tằm (sao) 40g
Lộc nhung (bỏ lông, nướng giấm) 80g
Lưu hoàng 80g
Ngũ vị tử 60g
Nữ nuy 80g
Thạch nam 60g
Thiên hùng (nướng, bỏ vỏ, cuống) 40g
Thỏ ty tử (tẩm rượu 3 đêm) 40g
Viễn chí (bỏ lõi) 80g
Xà sàng tử 40g
Tán bột. Mỗi lần dùng 8g, uống với rượu ấm, lúc đói, trước bữa ăn.
- TD: Tráng thận dương, làm mạnh lưng, mạnh gối. Trị thận suy, dương khí kém, lưng mỏi, chân yếu.
- GT: Lưu hoàng, Bạch thạch anh, Xà sàng tử, Thỏ ty tử, Bạch mã hành (tức Bạch mã âm hành), Lộc nhung, Hùng tằm là các vị thuốc ôn bổ tốt để bổ thận, tráng dương; Hợp với Ngũ vị tử, Viễn chí ích thận, dướng tâm,an thần, định chí, làm cho tâm và thận thông với nhau; Thạch nam vị cay, đắng, tính bình để khứ phong, thông lạc, ích thận; Nữ nuy vị cay, tính ấm để tán hàn, thông lạc, giảm đau (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
LY CHU ĐƠN
- XX: Y Học Phát Minh.
- DV:
Ba kích (bỏ lõi) 80g
Chu sa 60g
Đào nhân 120 hột
Đỗ trọng (sao, bỏ tơ) 120g
Kha tử 5 hột
Long cốt 40g
Phá cố chỉ (sao) 120g
Sa nhân 20g
Tỳ giải 80g
Tán bột. Trộn với rượu làm viên. Dùng Chu sa bọc ngoài. Mỗi lần uống 30 viên với rượu ấm hoặc nước muối, lúc đói.
- TD: Bổ thận, cố sáp, làm cho tâm và thận thông với nhau. Trị hạ tiêu dương hư, bụng lạnh, bụng đau, chân lạnh.
- GT: Đỗ trọng, Phá cố chỉ, Hồ đào nhục, Ba kích ôn bổ thận dương; Phá cố chỉ hợp với Kha tử có khả năng sáp trường, chỉ tả; Long cốt, Chu sa hợp với các vị bổ thận có tác dụng làm cho tâm và thận thông với nhau; Sa nhân hành khí, hóa thấp; Tỳ giải thấm thấp (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
MẪU LỆ HOÀN
- XX: Thái Bình Thánh Huệ Phương, Q. 7.
- DV:
Bạch long cốt 80g
Cẩu tích 40g
Cửu tử (sao sơ) 40g
Lộc nhung (bỏ lông, tẩy giấm, sao hơi vàng) 80g
Mẫu lệ 80g
Nhục thung dung (tẩm rượu 1 đêm, nướng khô) 80g
Phụ tử (bỏ vỏ, cuống) 40g
Tiêu hồng 40g
Trạch tả 40g
Tán bột. Ngày uống 8 - 12g.
- TD: Ôn thận, cố sáp. Trị bàng quang hư lạnh, thận khí suy yếu, tiểu nhiều, tiểu đục.
-GT : Lộc nhung, Nhục thung dung, Cửu tử, Cẩu tích bổ thận, tráng dương; Phụ tử, Tiêu hồng ôn thận, trợ dương; Hợp với các vị thuốc ôn bổ thận dương để trị gốc bệnh; Mẫu lệ, Long cốt để cố nhiếp hạ tiêu, trị ngọn; Trạch tả lợi thấp trọc, giúp cho thận dương quay về, như vậy trong bài vừa bổ vừa tả, vừa trị gốc vừa trị ngọn thì thận dương được kích thích, hạ nguyên được vững chắc, các chứng sẽ khỏi (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
MẪU LỆ HOÀN 2
- XX: Thánh Tế Tổng Lục, Q. 95.
- DV:
Mẫu lệ 1,2g
Độc hoạt 1,2g
Cẩu tích (bỏ lông) 1,2g
Nhục thung dung (tẩm rượu) 40g
Long cốt 20g
Tán bột. Trộn với mật làm hoàn, to bằng hạt Ngô đồng lớn.
Mỗi lần uống 30 viên với rượu ấm.
- TD: Ôn thận, cố sáp, làm mạnh lưng, giảm đau. Trị bàng quang hư hàn, tiểu nhiều.
- GT: Cẩu tích và Độc hoạt phối hợp để bổ can thận, mạnh gân xương, khứ phong thấp, giảm đau lưng; Nhục thung dung bổ thận; Long cốt cố sáp (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
MẪU LỆ HOÀN 2
- XX: Thánh Tế Tổng Lục, Q. 95.
- DV:
Mẫu lệ 1,2g
Độc hoạt 1,2g
Cẩu tích (bỏ lông) 1,2g
Nhục thung dung (tẩm rượu) 40g
Long cốt 20g
Tán bột. Trộn với mật làm hoàn, to bằng hạt Ngô đồng lớn.
Mỗi lần uống 30 viên với rượu ấm.
- TD: Ôn thận, cố sáp, làm mạnh lưng, giảm đau. Trị bàng quang hư hàn, tiểu nhiều.
- GT: Cẩu tích và Độc hoạt phối hợp để bổ can thận, mạnh gân xương, khứ phong thấp, giảm đau lưng; Nhục thung dung bổ thận; Long cốt cố sáp (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
MẪU LỆ HOÀN 3
- XX: Vệ Sinh Gia Bảo Phương.
- DV:
Long cốt
Mẫu lệ
Thạch đình chỉ (dùng sống)
Thanh diêm
Lượng bằng nhau. Tán bột. Lấy Thanh diêm trộn làm hồ, trộn thuốc bột làm thành viên. Mỗi lần uống 12-16g với nước muối hoặc nước muối pha rượu. Uống lúc đói.
- TD: Bổ thận, trợ dương, ích tinh, chỉ di. Trị trung niên mà thận hư lạnh, di tinh, mộng tinh, tiểu đục.
- GT: Thạch đình chỉ (tức Lưu hoàng), sách ‘Bản Thảo Đồ Kinh’ viết: Thạch lưu hoàng, có sắc đỏ, gọi là Thạch đình chỉ, tính thuần dương, béo, rất nhiệt, để bổ mệnh môn hỏa bất túc; Long cốt, Mẫu lệ vị sáp, thu liễm, sáp tinh, chỉ di; Thanh diêm dẫn thuốc vào thận (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
MỘC HƯƠNG HOÀN
- XX: Thánh Tế Tổng Lục, Q. 185.
- DV:
Mộc hương 20g
Ba kích 40g
Phụ tử 40g
Hồi hương 40g
Liên tử nhục 40g
Xà sàng tử (sao vàng) 0,4g
Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12-16g với rượu ấm.
- TD: Bổ thận, tráng dương. Trị nguyên dương hư yếu, liệt dương, tảo tinh, di tinh, tử cung lạnh, vô sinh (hiếm muộn), bụng dưới lạnh, bụng dưới đau, tiểu nhiều, tiểu không tự chủ.
- GT: Ba kích, Xà sàng tử bổ thận, tráng dương; Liên tử ích thận, cố tinh; Phụ tử, Hồi hương ôn thận, trợ dương, tán hàn; Mộc hương hành khí, hóa trệ, giúp cho việc bổ thận, trợ dương (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
MỘC HƯƠNG THANG
- XX: Thánh Tế Tổng Lục, Q. 52.
-DV:
Binh lang 1,2g
Đương quy 1,2g
Hậu phác 1,2g
Mộc hương 20g
Quế 1,2g
Tam lăng 40g
Thanh bì 40g
Trầm hương 20g
Tán bột. Mỗi lần dùng 12g, thêm Gừng 3 lát, Táo 2 trái, sắc uống ấm.
- TD: Ôn dương, tán hàn, hành khí, giảm đau. Trị thận hư lạnh, khí công lên bụng gây nên trong bụng đau, hông sườn đầy trướng.
- GT: Mộc hương vị cay, đắng, tính ấm, có tác dụng hành khí, giảm đau, ôn trung, tán hàn, trị khí trệ gây nên đau, làm quân; Làm thần có Trầm hương, Nhục quế để ôn thận, trợ dương, tán hàn; Thanh bì, Hậu phác, Tam lăng, Đương quy hành khí, hoạt huyết, giảm đau; Binh lang hạ khí, phá trệ, dẫn Mộc hương đi xuống. Sách ‘Dược Phẩm Hóa Nghĩa’ ghi: Vị cay, hương thơm thuộc dương, dương thì đi lên, nếu trung tiêu và hạ tiêu có kết trệ thì phải dùng Binh lang để dẫn thuốc đi xuống (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
MỘC QUA HOÀN
- XX: Phổ Tế Phương, Q. 221.
- DV:
Ba kích 40g
Binh lang 40g
Dương thận (chưng với 4 thăng rượu thành cao) 40g
Hồ lô ba 40g
Hồi hương (sao) 40g
Hùng tước (bỏ lông, lòng, mỏ, xương) 1 con
Mộc hương 40g
Mộc qua 2 quả
Não sa 20g
Nhục thung dung 80g
Phụ tử 40g
Quế (bỏ vỏ) 40g
Thanh bì (bỏ xơ trắng) 40g
Tiêu hồng 40g
Xuyên luyện thực (sao) 40g
Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 15g với nước muối.
- TD: Tráng cân cốt, hòa khí huyết, bổ noãn thủy tạng. Trị lưng đau, chân yếu, tay chân mỏi mệt, bụng lạnh, hông sườn đau.
- GT: Thận dê, Chim sẻ đực (hùng tước), Nhục thung dung, Ba kích, Hồ lô ba bổ thận, tráng dương, làm ấm lưng, gối, mạnh gân xương; Ba kích, Hồ lô ba trục hàn thấp; Phụ tử, Nhục quế, Não sa, Hồi hương, Tiêu hoa (tức Hoa tiêu) ôn thận, trợ dương, tán hàn thấp, giảm đau; Mộc hương, Thanh bì, Trầm hương và Xuyên luyện thực để hành khí, giảm đau; Xuyên luyên tử vị đắng, tính hàn, có thể giảm bớt tính táo của các vị thuốc ôn; Mộc qua, Binh lang hạ khí, trục thấp, dẫn thuốc đi xuống (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
NGỌC CHÂN HOÀN
- XX: Thánh Tế Tổng Lục, Q. 185.
- DV:
Cửu tử 180g
Long cốt 320g
Lộc nhung 240g
Thỏ ty tử 320
Tán bột. Trộn với mật làm hoàn, to bằng hạt Ngô đồng lớn.
Mỗi lần uống 7 viên.