Hà thủ ô đỏ
Hà thủ ô đỏ còn có tên gọi khác là Má ỏn, Dạ giao đằng
Tên khoa học: Fallopia multiflora (Thunb) Haraldson = polygonum mutiflorum Thunb, họ Rau răm (Polygonaceae). Cây mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi trong nước ta.
Mô tả: Dây Hà thủ ô đỏ leo bằng thân quấn với nhau . Thân, cành và cuống lá có màu đỏ tím. Rễ củ phình to màu đỏ nâu. Lá có hình tim, mọc so le nhau, bẹ hình ống, mỏng. Hoa nhỏ, màu trắng, mọc thành cụm hình chùy ở đầu cành hay kẽ lá. Quả 3 cạnh, có cánh.
Hà thủ ô đỏ được trồng nhiều ở nước ta
Bộ phận dùng: Rễ cây Hà thủ ô đỏ, thu hoạch vào mùa thu. Đào về rửa sạch, cạo vỏ ngoài, bổ ra, đập bỏ lõi, đồ rồi phơi hay sấy khô. Khi dùng nấu với nước đậu đen đến khi rễ có màu đen, hạt đậu đen chín nhừ, thái mỏng rồi phơi khô.
Thành phần hóa học chính: Tanin, anthranoid, lecithin.
Công dụng: Hà thủ ô đỏ có tác dụng bổ máu, trị thần kinh suy nhược, ngủ kém, sốt rét kinh niên, thiếu máu, đau lưng, mỏi gối, di mộng tinh, bạch đới, đại tiện ra máu, sớm bạc tóc, mẩn ngứa.
Cách dùng, liều lượng: 12-20g/ngày, dạng thuốc sắc, tán bột hoặc ngâm rượu uống. Rửa sạch, chế biến trước khi sử dụng, phụ liệu chính để chế biến Hà thủ ô đỏ là Đậu đen.
Các bài thuốc đông y chữa bệnh với hà thủ ô đỏ:
1. Chữa đau nhức các khớp: Hà thủ ô đỏ 8g, Đây đau xương 12g, Thổ phục linh 10g, Rễ nhàu 16g, Củ gió đất 8g, Huyết giác 10g, Thiên niên kiện 12g, Ngũ gia bì 18g, Rễ cỏ xước 16g. Các vị thuốc thái mỏng phơi khô sắc uống mỗi ngày một thang, uống khoảng 5-6 thang.
2. Bài thuốc chữa thấn suy: Hà thủ ô đỏ10g, Củ giỏ đất 20g, Kỷ tử 10g, Nghệ vàng 15g, Hoài sơn 15g, Thổ phục linh 10g, Tỳ giải 15g, Dây chiều 8g, Cẩu tích 9g, Trạch tả 10g. Sắc uống 5-6 thang, mỗi ngày một thang.
3. Rụng tóc do sốt cao, sốt thương hàn, hoặc do nấm chân tóc, gây ngứa và làm cho tóc dụng: Hà thủ ô đỏ 50g, Lá sả 50g, Cây cứt lợn 50g, Vỏ bưởi 50g. Tất cả thái nhỏ, nấu nước sôi đến khi mùi thơm bốc ra, dùng nước này để gội đầu. Ngày gội 1-2 lần.