Dâu tằm
Tên khác: Tang
Tên khoa học: Morus alba L., họ Dâu tằm (Moraceae). Cây được trồng khắp nơi trong nước ta.
Mô tả: Cây nhỡ cao 2-3 m. Lá chia 3 thùy, mọc so le, mép khía răng, từ gốc tỏa 3 gân. Hoa mọc thành bông ở kẽ lá, đơn tính. Quả phức có thể ăn được, có màu đỏ.
Bộ phận dùng: Quả (Tang thầm – Fructus Mori). Lá (Tang diệp – Folium Mori). Cành (Tang chi – Ramulus Mori). Vỏ rễ cạo bỏ lớp bần bên ngoài (Tang bạch bì – Cortex Mori). Tầm gửi trên cây Dâu (Ramulus Loranthi). Tổ bọ ngựa trên cây Dâu (Tang phiêu tiêu – Ootheca Mantidis).
Thành phần hóa học chính:
- Tang bạch bì: Acid hữu cơ, Pectin, Tanin, Flavonoid.
- Tang diệp: Coumarin, Cholorophyl, Flavonoid.
- Tang chi: Tanin, Cellulose, Flavonoid.
- Tang thầm: Đường, Vitamin B1, C, acid hữu cơ, protein, tanin, anthocyan (sắc tố màu đỏ của quả chín).
Công dụng, cách dùng và liều lượng:
- Tang bạch bì: chữa ho, phù thũng, đi tiểu ít.
- Tang diệp: Chữa ho, cảm mạo, đau họng, nhức đầu, chảy nước mắt, mắt đỏ, phát ban, mỗ hôi trộm.
- Tang chi: chữa tê thấp, chân tay co quắp. Ngày dùng 20-40g.
- Tang thầm: Chữa bệnh tiểu đường, mắt mờ, ù tai, thiếu máu. Nước quả Dâu cô thành cao. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 5g. Liều dùng từ 12-20g.
Bài thuốc:
1. Viêm họng hạt, ho khan, ho ra đờm, ho tức ngực, khi ho được ho liên tục kéo dài, người sốt nhẹ: Tang bạch bì 8g, Cỏ nhọ nồi 8g, Sinh địa 12g, Huyền sâm 12g, Kim ngân hoa 12g, Bạc hà 16g, Kinh giới tuệ 8g, Xạ can 4g. Sắc uống mỗi ngày một thang.
2. Chữa viêm phế quản với các triệu chứng ho, nhiều đờm, đau họng, sốt, nhức đầu: Tang bạch bì 12g, Rau má 12g, Tang diệp 16g, Rễ chỉ thiên 8g, Lá hẹ 8g, Cúc hoa 8g, Bạc hà 8g, Rễ cây chanh 12g, Bán hạ chế 6g, Xạ can 4g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
3. Chữa đi tiểu buốt, tiểu có lẫn máu, hay đau lưng, đau bụng vùng hố chậu: Vỏ rễ dâu 20g, Kim tiển thảo 20g, Râu mèo 20g, Thổ phục linh 20g, Rễ cỏ gấu 20g, Rễ dứa dại 20g, Rau đắng 20g, Rau cỏ bợ 12g, Trần bì sao 10g, Mề gà sao 12g, Hoạt thạch 8g, gừng 7 lát. Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
4. Chữa ho có đờm, tức ngực, người nóng sốt: Vỏ rễ dâu 16g (tẩm mật nướng chín) , Cam thảo 8g, Bách hộ 12g, Mạch môn 20g. Mỗi ngày 1 thang, sắc uống.
5. Chữa thủy đậu ở trẻ em: Kim ngân hoa 10g, Tang diệp 12g, Rễ sậy 10g, Kinh giới 8g, Cúc hoa 8g, Cam thảo đất 8g, Lá tre 16g, Bạc hà 6g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
6. Độc vị tang chi – Chữa đau cánh tay, khớp vai, đau nhức không giơ tay lên được: Cành dâu: 300g bẻ cành dâu bánh tẻ, dùng tay ngắt bỏ lá, bẻ ngắn đem phơi qua, sau đó sao vàng cho vào ấm sắc, gộp các nước sắc, cô còn 200ml chia 3 lần uống trong ngày.
7. Chữa đau vai, gáy khi gặp lạnh, hoặc sau khi gánh vác nặng: Tang chi 12g, Quế chi 8g, Bạch chỉ 8g, Uất kim 8g, Thiên niên kiện 8g, Ý dĩ 12g, Kê huyết đằng 12g, Gừng 4g. Sắc uống mỗi ngày một thang.
8. Chữa viêm đau khớp gối, sưng đỏ, đi đứng khó, vận động hạn chế, đi nhiều càng đau tăng: Tang chi 16g, Trinh nữ 16g, Lá lốt 16g, Cây ngà voi 16g, Cây ngũ trảo 16g, Ngưu tất 20g, Vỏ cây sung 12g, Cây dứa dại 12g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
9. Đau lưng cúi, ngửa khó, đi lại hạn chế: Tang thầm 14g, Rễ ngũ sắc 14g, Tang ký sinh 14g, Rễ đinh lăng 16g, Cối xay 14g, Thần xạ 14g, Huyết giác 12g, Rễ nhàu 16g, Mắc cỡ 12g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
10. Đau lưng cúi ngửa khó, đi lại vận động hạn chế: Tang thầm 12g, Rễ đinh lăng 12g, Cỏ mực 12g, Thổ phục linh 12g, Rau muống biển 12g, Cam thảo 8g, Huyết giác 10g, Cối xay 10g, Bạch tật lê 10g, Gỗ vang 10g, Hạt tơ hồng 10g, Tang ký sinh 16g,. Sắc uống ngày 1 thang.
11. Chữa cảm sốt không ra mồ hôi, nhức đầu, mờ mắt, mắt sưng đỏ, chảy nước mắt: Tang diệp, Cúc hoa, hạt Mào gà trắng, Cỏ tháp bút, mỗi vị 12g, Cỏ thanh ngâm 6g. Sắc uống ngày một thang.