Đông Y Điều trị Bệnh Thiếu Máu Tan Máu phần I
1) Triệu chứng (TC): Hoàng đản xuất hiện nhanh hoặc phát sốt, miệng khát không muốn uống, nôn hoặc nôn khan, đau lưng, dạ dày đầy, bụng chướng, bí đại tiện hoặc đình trệ, tiểu tiện ngắn, nước tiểu vàng đỏ, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhờn, mạch nhu sác
Chẩn đoán (CĐ): Thiếu máu tan máu. Thấp nhiệt nội uẩn
Phép chữa (PC): Thanh nhiệt lợi thấp, kiện tỳ, thoái hoàng
Phương (P): Nhân trần ngũ linh tán [1] gia giảm
Dược (D) : Nhân trần 20g, Phục linh, Đan sâm đều 15g, Trạch tả, Bạch truật, Liên kiều, Đại hoàng đều 10g
Gia giảm(GG): Da và mắt vàng tối chuyển sang vàng xám, dùng Nhân trần tứ nghịch thang gia giảm
-Dược: Nhân trần, Đẳng sâm, Hoàng kỳ đều 15g, Bạch truật, Phụ tử chế, Can khương đều 10g,
Cam thảo 6g
- Nôn mửa nhiều, thêm: Trúc nhự 10g, Hoàng liên 5g
- Nhiệt thịnh miệng khát, thêm: Lô căn, Thạch hộc đều 20g
Các bài thuốc Đông y Chữa bệnh Huyết Tan
2) Triệu chứng: Đầu choáng, mắt hoa, đoản hơi, không có sức, sắc mặt nhợt nhạt, tâm quí, tự ra mồ hôi, loạn ngôn, mệt mỏi, chất lưỡi nhợt, rêu trắng mỏng, mạch tế nhược
CĐ: Thiếu máu tan máu. Khí huyết lưỡng hư
PC : Bổ ích khí huyết, tư bổ tâm tỳ
P: Qui tỳ thang [2] gia giảm
D: Đảng sâm, Bạch truật, Đương qui, Phục linh, Kỷ tử, A giao đều 10g, Hoàng kỳ, Thục địa đều 15g, Cam thảo 6g, Sa nhân 3g
GG:
-Ăn kém, bụng chướng, đại tiện lỏng nát, bỏ: Thục địa, A giao; thêm: Mộc hương, Trần bì, Bào khương đều 10g
- Xuất huyết, thêm: Tiên cước thảo 15g, Quỉ hoa 10g
- Hoàng đản, thêm: Nhân trần 15g, Trạch tả 10g
3)Triệu chứng: Đầu choáng, tai ù, lưng đau mỏi, ăn kém, tức dạ dày, hình hàn chi lạnh, đại tiện lỏng nát, lưỡi nhợt, rêu trắng mỏng, mạch tế nhược
CĐ: Thiếu máu tan máu. Tỳ thận lưỡng hư
PC: Ô n bổ tỳ thận, ích khí dưỡng huyết
P: Hữu qui hoàn [3] gia giảm
D: Đảng sâm, Hoàng kỳ, Thục địa, Lộc giác phiến đều 15g, Đương qui, Bổ cốt chỉ, Ba kích, Tiên linh tỳ, Thỏ ty tử đều 10g.
GG:
- Dương hư nặng, chi lạnh rõ, thêm: Phụ tử chế, Nhục quế đều 10g
- Xuất huyết, thêm: Bào khương thán, Tiên cước thảo, Long cốt nung, Mẫu lệ đều 15g
- Nhiệt độ thấp, gò má đỏ, tâm phiền, lòng bàn tay bàn chân ấm, tự ra mồ hôi, móng tay chân khô sáp thì dùng Lục vị địa hoàng thang [4] gia giảm:
D: Thục địa, Phục linh, Hoàng kỳ đều 15g, Hoài sơn, Sơn thù nhục, Kỷ tử, Đan bì, Trạch tả đều 10g.
4) Triệu chứng thứ: Da và niêm mạc mắt vàng, hơi xám, khô sắc, hạ sườn bĩ chói, bụng chướng đầy, gầy gò, ăn kém, sau khi ăn dễ nôn, đại tiện trắng xám, tiểu tiện ngắn vàng, hoặc da ban ứ, chảy máu mũi, sắc môi xám tím, lưỡi có ban điểm ứ, rêu vàng; mạch tế sáp
CĐ: Thiếu máu tan máu. Khí trệ huyết ứ
PC: Hoạt huyết hóa ứ, lý khí thoái hoàng
P: Huyết phủ trục ứ thang [5] gia giảm
D: Sài hồ, Chỉ xác, Đương quy, Xích thược, Xuyên khung, Đào nhân, Hồng hoa, Hương phụ, Nga truật đều 10g, Miết giáp 15g
GG:
- Hạ sườn có hòn khối, dùng: Miết giáp tiễn hoàn [5], Hóa ứ hồi sinh đan [6]
- Xuất huyết, thêm: Tiên cước thảo 15g, Sinh địa, Tây thảo đều 10g
5) Thọ Xuân Đường trọng dụng Viên nang Cutuhasa TXĐ: viên Linh đan bổ huyết 500mg, tế bào gốc tạo máu. Ngày 2-3 lần, mỗi lần 1-2 viên. Đã điều trị thành công cho hàng nghìn ca Thiếu máu tan máu (huyết tán) cả trẻ em và người lớn.
PHỤ LỤC
[1]. Ngũ linh tán
XX:Thương hàn luận – Trương Trọng Cảnh.
CD: Hoà khí, lợi thuỷ
CT: Đại tiện lỏng, tê thấp, phù do viêm cầu thận cấp hoặc ngực tức, khát muốn uống nhưng uống vào nôn ngay, hoắc loạn, thổ tả
D: Bạch linh 12g, Trư linh 8g, Trạch tả 16g, Quế 4g, Bạch truật 8g
PG: Bạch linh, Trư linh, Trạch tả: thẩm thấp lợi tiểu; Quế chi: giúp bàng quang khí hoá, giúp tăng tác dụng lợi tiểu; Bạch truật kiện tỳ táo thấp; Bạch truật được Quế tăng lên, thông dương nhanh, Trạch tả được Trư linh, Bạch linh đủ sức giáng hạ thuỷ làm tỳ kiện vận mạnh.
Biến phương:
1.Ngũ linh tán bỏ Quế thành Tứ linh tán (Minh y chỉ chưởng).
2.Ngũ linh tán thêm Nhân trần thành Nhân trần ngũ linh tán (Kim Quỹ yếu lược – Trương Trọng Cảnh).
3.Ngũ linh tán hợp Bình vị tán thành Vị linh thang (Đan Khê tâm pháp – Chu Đan Khê).
[2]. Quy tỳ thang
XX: Tê sinh phương – Nghiêm Dụng Hoà
CD: Bổ khí, kiện tỳ, dưỡng huyết
CT: Tâm tỳ đều hư, khí huyết hư, hồi hộp, hay quên, mất ngủ, ăn kém, mệt mỏi, kinh nguyệt không đều, rong kinh, xuất huyết dưới da, suy nhược cơ thể, suy nhược thần kinh, suy tim
D: Nhân sâm, Bạch truật đều 10g, Bạch linh 8g, Chích Cam thảo, Mộc hương đều 2g, Hoàng kỳ, Long nhãn đều 10g, Táo nhân, Viễn chí, Đương quy đều 4g
PG: Nhân sâm, Bạch linh, Bạch truật, Chích cam thảo : kiện tỳ ích khí; Hoàng kỳ : tăng thêm cộng hiệu ích khí; Long nhãn, Táo nhân, Viễn chí, Đương quy : dưỡng tâm huyết, an tâm thần; Mộc hương : lý khí tỉnh tỳ
Biến phương (BP): Quy tỳ thang thêm Thục địa thành Hắc quy tỳ hoàn
[3]. Hữu quy hoàn
Xuất xứ (XX): Cảnh Nhạc toàn thư, quyển 51 – Trương Cảnh Nhạc
Công dụng (CD): Bổ thận thuỷ
Chủ trị (CT): Thận dương bất túc, chân tay lạnh, mạch tế; hoặc âm thịnh cách dương, chân tay lạnh, giả nhiệt
Dược (D): Thục địa 16g, Hoài sơn, Đỗ trọng, Đương quy, Kỷ tử, Thỏ ty tử, Lộc giác giao đều 8g, Sơn thù nhục 4g, Phụ tử chế, Nhục quế đều 2g. Tán bột, hoàn. Ngày 24g chia 3 lần uống
[4]. Lục vị địa hoàng thang.
XX: Tiểu nhi dược chứng trực quyết.
CD: Tư thận âm, bổ can huyết.
CT: Can thận âm hư, lưng gối đau mỏi, đầu váng, mắt hoa, tai ù tai điếc, tai nghe như tiếng ve kêu, mồ hôi trộm, di tinh, nóng trong xương, nóng về chiều, long bàn chân tay nóng, răng đau do hư hoả bốc lên, tiêu khát, họng đau, mạch tế sác. Có tác dụng trị tế bào thượng bì thực quản tăng sinh, phòng sự phát triển của ung thư. Năm 1977, Sở nghiên cứu trung dược, Viện nghiên cứu Trung y Trung Quốc nghiên cứu hệ thống và phát hiện có các tác dụng sau : Kháng ung thư; Tăng chỉ số phát triển gan lách chuột trung bình 15%; Tăng cân nặng thể lực của chuột thí nghiệm; Tăng khả năng thực bào của tế bào đơn nhân; Trị 92 ca ung thư thực quản, sau 1 năm theo dõi có 82 ca tế bào trở lại bình thường.
D : Thục địa 32g, Sơn thù nhục, Hoài sơn đều 16g, Đơn bì, Phục linh, Trạch tả đều 12g. Tán hoàn, luyện mật, uống ấm, lúc bụng đói. Ngày 3 lần, mỗi lần 10g
PG: Thục địa : tư thận bổ can, thêm tinh, ích tuỷ, sinh huyết; Sơn thù : ôn bổ can thận, thu sáp tinh khí; Hoài sơn : bổ tỳ, cố tinh; Trạch tả : thanh tả thận hoả, giảm bớt nê trệ của Thục địa; Đơn bì : thanh mát máu nhiệt, tả can hoả, giảm bớt tính ôn của Sơn thù; Bạch linh : trừ thấp giúp Hoài sơn kiện tỳ
TK: Bổ thận địa hoàng hoàn (Ấu ấu toàn thư), Lục vị địa hoàng hoàn (Chính thể loại yếu – Tiết Kỷ), Lục vị hoàn (Chứng trị chuẩn thằng – Vương Khẳng Đường
Biến phương (BP):
-Thêm Tri mẫu, Hoàng bá đều 8g thành Tri bá bát vị hoàn (Chứng nhân mạch trị – Tần Cảnh Minh).
-Thêm Kỷ tử, Cúc hoa đều 12g thành Kỷ cúc địa hoàng hoàn (Y cấp – Đổng Tây Viên)
-Thêm Bạch thược, Đương quy, Kỷ tử, Cúc hoa, Bạch tật lê, Thạch quyết minh đều 12g thành Minh mục địa hoàng hoàn (Toàn quốc trung dược thành dược xử phương tập – Viện nghiên cứu trung y Trung Quốc).
-Thêm Ngũ vị tử, Mạch môn thành Bát tiên trường thọ hoàn.
-Giảm Đơn bì, Phục linh, Trạch tả, thêm Đỗ trọng, Đảng sâm, Chích Cam thảo, Đương quy thành Đại bổ nguyên tiễn
[5]. Huyết phủ trục ứ thang
XX: Y lâm cải thác – Vương Thời Nhậm
CD: Hoạt huyết, hành ứ, lý khí, giảm đau
CT: Các chứng khí trệ, huyết ứ. Ứ huyết nội trở, uất lâu sinh nhiệt, nhiệt làm tổn thương kinh mạch, huyết không đi đúng đường, tràn ra gây nên xuất huyết dưới màng nhện; Đau đầu mạn; đau ngực; đau thắt lưng; di chứng sau chấn thương sọ não (nên uống Tê giác địa hoàng thang trước); nội nhiệt phiền táo, hồi hộp, nấc, mất ngủ, sốt về chiều, thổ huyết; các chứng có ứ huyết.
D: Đào nhân 16g, Hồng hoa, Sinh địa, Đương quy, Ngưu tất đều 12g, Chỉ xác 8g, Xuyên khung, Cát cánh đều 6g, Sài hồ, Cam thảo đều 4g. Sắc uống
PG: Huyết phủ trục ứ thang là Đào hồng tứ vật thang hợp Tứ nghịch tán thêm Cát cánh, Ngưu tất. Đào hồng tứ vật thang : hoạt huyết hành ứ, trong đó Xuyên khung, Đương quy, Sinh địa : bổ huyết hoà huyết, Xích thược, Đào nhân, Hồng hoa : tiêu ứ phá kết; Tứ nghịch tán: sơ can lý khí; Cát cánh : thăng khai khí ở ngực; Ngưu tất: giáng dẫn huyết ứ đi xuống.
Phùng Tuấn Giang – Lê Đắc Quý
( Đông y Thọ Xuân Đường - dongythoxuanduong.com.vn )