Khái niệm bệnh suy giáp
Theo y học hiện đại, suy giáp là tình trạng tuyến giáp sản xuất không đủ hormone thyroxine (T4) và triiodothyronine (T3), làm chậm lại các quá trình chuyển hóa của cơ thể. Nguyên nhân thường gặp là viêm tuyến giáp Hashimoto, điều trị cường giáp quá mức, phẫu thuật tuyến giáp, thiếu iod…
Theo y học cổ truyền, suy giáp không có bệnh danh cố định mà thuộc phạm vi các chứng bệnh như: Nhược giáp, đàm ẩm, thủy thũng, hư lao, dương khí hư, tâm quý, trì trệ…
Biểu hiện thường gặp là: sợ lạnh, mệt mỏi, tăng cân, da khô, tóc rụng, phù nhẹ, trí nhớ giảm, tương ứng với các thể bệnh hư chứng, đàm thấp, khí huyết không thông, tạng phủ suy yếu.
Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh theo y học cổ truyền
Nội nhân:
- Do buồn bực, uất ức, stress kéo dài, đặc biệt là ở phụ nữ sau sinh, tiền mãn kinh, dẫn đến can khí uất trệ, khí cơ trì trệ, làm rối loạn sự điều tiết nội tiết, ảnh hưởng đến công năng của can, tỳ, thận.
- Lo nghĩ nhiều, làm việc trí óc quá độ, ăn uống không điều độ làm tổn thương tỳ khí. Tỳ hư lâu ngày sinh đàm, đàm tụ ở vùng họng gây bướu giáp, đàm trọc lan khắp khiến cơ thể nặng nề, mỏi mệt, chuyển hóa chậm chạp.
- Dục vọng, lao lực quá độ tổn thương thận dương. Thận là gốc tiên thiên, tàng tinh, chủ mệnh môn hỏa. Khi thận dương hư, dương khí suy, mệnh môn hỏa suy yếu, cơ thể thiếu năng lượng để vận hành các chức năng sống.
Ngoại nhân: Tuy ít gặp hơn nhưng phong hàn, thấp tà kéo dài cũng có thể xâm nhập cơ thể, đặc biệt là ở người có chính khí suy yếu. Hàn tà làm thương dương khí, gây ra hiện tượng “âm thịnh dương suy”, dẫn đến cảm giác lạnh, mạch chậm, da lạnh, phù nhẹ.
Bất nội ngoại nhân:
- Bẩm tố tiên thiên bất túc: Người có thể chất yếu từ nhỏ, hoặc bẩm sinh thận khí suy, dễ mắc các chứng mệt mỏi, lạnh, suy giảm nội tiết.
- Tuổi cao, bệnh lâu ngày, hậu sản, sau phẫu thuật, dùng thuốc ức chế kéo dài: làm tổn thương khí huyết, dẫn đến khí huyết lưỡng hư. Cơ thể không đủ tinh huyết để nuôi dưỡng tạng phủ, phát sinh các chứng hư nhược, lạnh, mạch chậm, phù nhẹ, nhược cơ.
Thận dương hư
Thận tàng tinh, chủ mệnh môn hỏa. Khi thận dương hư, không đủ năng lượng để sưởi ấm cơ thể, dẫn đến các biểu hiện lạnh, mệt, chậm chạp.
Tỳ dương hư
Tỳ là nguồn sinh khí huyết, chủ vận hóa thủy thấp. Tỳ dương hư làm thủy thấp tích trệ, sinh đàm, đàm tụ tại họng gây bướu giáp hoặc ảnh hưởng toàn thân.
Can khí uất, khí huyết không điều hòa
Ứ trệ lâu ngày gây rối loạn khí huyết, ảnh hưởng đến sự điều tiết nội tiết nhất là ở nữ giới tiền mãn kinh, sau sinh, người căng thẳng kéo dài.
Khí huyết lưỡng hư
Cơ thể suy nhược, sau bệnh lâu ngày, hoặc do lão hóa, khí huyết hư hao không đủ nuôi dưỡng tạng phủ, gây ra biểu hiện mệt mỏi, trầm cảm, nhịp chậm…
Phân loại thể lâm sàng và điều trị theo y học cổ truyền
Thể Thận dương hư
Do Thận dương bất túc, mệnh môn hỏa suy yếu, không đủ ôn dương toàn thân, gây chậm chuyển hóa và rối loạn khí hóa.
Triệu chứng: Lạnh toàn thân, sợ lạnh, mệt mỏi, tiểu nhiều, phù nhẹ, nhịp tim chậm, yếu sinh lý, mặt trắng nhợt, mạch trầm trì.
Pháp điều trị: Ôn bổ thận dương
Phương thuốc:
Hữu quy hoàn gia giảm: Thục địa 24g, sơn dược 12g, sơn thù du 12g, nhục quế 6g, phụ tử 6g, đỗ trọng 12g, kỷ tử 12g, đan bì 9g, trạch tả 9g, phục linh 9g. Gia giảm theo triệu chứng lâm sàng:
- Nếu mệt mỏi nhiều, gia hoàng kỳ 12g.
- Nếu tiểu đêm nhiều, phù nhẹ, gia ngũ vị tử 6g, ích trí nhân 8g.
- Nếu lạnh bụng, chân tay lạnh nhiều gia, can khương 6g .
- Nếu yếu sinh lý, di tinh, gia nhục thung dung 12g, dâm dương hoắc 12g.
- Nếu chóng mặt, hoa mắt, tai ù tăng kỷ tử lên 16g.
- Nếu táo bón do hư hàn, gia ba kích 12g, xa tiền tử 8g.
- Đau lưng gối nhiều gia, tục đoạn 12g, cẩu tích 12g.
Cách dùng: Sắc 1 thang, chia 2 lần sau ăn.
- Các huyệt thường dùng: Mệnh môn, thận du, quan nguyên, khí hải, túc tam lý, tam âm giao, thái khê.
- Kỹ thuật: Ôn châm, cứu ngải tại Mệnh môn, quan nguyên, khí hải. Lưu kim 20 – 30 phút.
Thể tỳ dương hư
Tỳ dương hư khiến thủy thấp ứ trệ, đàm ẩm nội sinh, làm rối loạn chuyển hóa và sinh đàm.
Triệu chứng: Mệt, đầy bụng, tiêu hóa kém, tăng cân, phù, lưỡi bệu, rêu trắng dày.
Pháp điều trị: Kiện tỳ hóa đàm, ôn trung trừ thấp.
Phương thuốc:
Lục quân tử thang gia giảm: Đảng sâm 12g, bạch truật 12g, phục linh 12g, cam thảo 6g, bán hạ chế 8g, trần bì 8g, sa nhân 6g, thần khúc 8g. Gia giảm theo triệu chứng lâm sàng:
- Nếu tiêu hóa yếu nhiều, bụng đầy, ợ hơi, gia hoắc hương 8g, kê nội kim 8g.
- Nếu phù chi dưới, tiểu ít, gia trạch tả 12g.
- Nếu tăng cân, người nặng nề, gia hậu phác 8g, la bặc tử 8g.
- Nếu chán ăn, miệng nhạt, chân tay lạnh, gia can khương 6g.
- Nếu ho nhiều đàm trắng loãng, gia cát cánh 8g, quất hạch 8g.
- Nếu mệt mỏi kéo dài, yếu cơ, gia hoàng kỳ 12g, nhân sâm 8g
- Nếu tiêu chảy mạn, gia liên nhục 12g, bạch biển đậu 12g.
Cách dùng: Sắc mỗi ngày 1 thang, chia 2 lần.
Châm cứu:
- Các huyệt thường dùng: Tỳ du, vị du, túc tam lý, trung quản, phong long.
- Kỹ thuật: Bình bổ bình tả, ôn cứu tại Tỳ du, Vị du.
Thể can khí uất
Can khí uất kết, mất điều đạt khiến khí huyết uất trệ, ảnh hưởng điều tiết nội tiết.
Triệu chứng: tâm trạng uất ức, buồn bực, dễ cáu gắt, kèm theo biểu hiện trầm cảm nhẹ, ăn uống kém, giấc ngủ không sâu, cảm thấy đầy tức vùng ngực sườn, ngại nói, có thể kèm rối loạn kinh nguyệt ở nữ hoặc giảm ham muốn tình dục ở nam. Lưỡi thường đỏ nhẹ, rêu mỏng trắng hoặc hơi vàng; mạch huyền hoặc huyền tế.
Pháp điều trị: Sơ can giải uất, điều hòa khí huyết.
Phương thuốc:
Tiêu dao tán gia giảm: Sài hồ 12g, đương quy 12g, bạch thược 12g, bạch truật 12g, cam thảo 6g, sinh khương, bạc hà, trần bì, uất kim. Gia giảm theo triệu chứng lâm sàng:
- Nếu uất ức trầm cảm rõ, gia hương phụ 8g, phục thần 12g.
- Nếu đau tức ngực sườn, gia chỉ xác 12g, chi tử 10g.
- Nếu rối loạn kinh nguyệt, gia ích mẫu 12g, hương phụ 10g, nga truật 8g.
- Nếu có biểu hiện ứ huyết như bầm tím, lưỡi điểm ứ huyết, gia đan sâm 12g, nga truật 8g, ngưu tất 12g.
- Nếu khí hư mệt mỏi, gia đảng sâm 12g, hoàng kỳ 12g.
- Nếu có nóng trong, bứt rứt, khó ngủ, gia chi tử 10g, hoàng cầm 10g.
Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang.
Châm cứu:
- Các huyệt thường dùng: Can du, tâm du, hợp cốc, thái xung, nội quan.
- Kỹ thuật: Tả can du; bổ tâm du, nội quan.
Thể khí huyết lưỡng hư
Sau bệnh lâu ngày hoặc thể trạng yếu bẩm sinh làm khí huyết không đủ, các tạng phủ không được nuôi dưỡng.
Triệu chứng: Da khô, nhợt nhạt, tóc rụng, trí nhớ kém, chậm chạp, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch tế.
Pháp điều trị: Bổ khí dưỡng huyết, kiện tỳ ích tinh.
Phương thuốc:
Bát trân thang: Nhân sâm 12g, bạch truật 12g, phục linh 12g, cam thảo 6g, thục địa 16g, đương quy 12g, bạch thược 12g, xuyên khung 8g. Gia giảm theo triệu chứng lâm sàng:
- Nếu mệt mỏi nhiều, thở ngắn, da nhợt nhạt, gia hoàng kỳ 12g.
- Nếu hoa mắt chóng mặt, tim đập nhanh, gia toan táo nhân 12g, long nhãn nhục 12g.
- Nếu ăn uống kém, đầy bụng, gia mạch nha 8g, thần khúc 8g, trần bì 8g.
- Nếu hay lo âu, ngủ kém, gia viễn chí 8g, phục thần 12g.
- Nếu có biểu hiện lạnh tay chân, gia nhục quế 4g, nhục thung dung 10g.
Cách dùng: Sắc mỗi ngày 1 thang, uống 2 lần.
Châm cứu:
- Các huyệt thường dùng: Tam âm giao, túc tam lý, huyết hải, cách du, can du, tỳ du.
- Kỹ thuật: Châm bổ hoặc ôn châm. Lưu kim 20 – 30 phút
Điều trị kết hợp y học hiện đại và y học cổ truyền
Trong y học hiện đại, điều trị suy giáp chủ yếu dựa vào liệu pháp hormone thay thế bằng levothyroxine, một dạng tổng hợp của hormone thyroxine (T4), nhằm bù đắp sự thiếu hụt hormone tuyến giáp và phục hồi chức năng chuyển hóa bình thường của cơ thể.
Y học cổ truyền có vai trò:
- Cải thiện triệu chứng kéo dài (phù, lạnh, mệt).
- Hỗ trợ tiêu hóa, tuần hoàn, nâng cao thể trạng.
- Giảm tác dụng phụ và liều lượng thuốc Tây trong giai đoạn ổn định.
- Phục hồi chức năng sau viêm tuyến giáp hoặc sau sinh.
Nguyên tắc phối hợp:
- Giai đoạn cấp tính: Ưu tiên sử dụng y học hiện đại, đặc biệt là liệu pháp hormone thay thế (levothyroxine) để ổn định nhanh tình trạng suy giáp, phục hồi chức năng nội tiết và chuyển hóa.
- Giai đoạn mạn tính, hậu viêm tuyến giáp, sau sinh hoặc mãn kinh: Có thể phối hợp y học cổ truyền, bao gồm dùng phương thuốc theo biện chứng luận trị, châm cứu, dưỡng sinh, nhằm điều hòa tạng phủ, hỗ trợ phục hồi thể trạng, cải thiện chất lượng sống và giảm các triệu chứng mạn tính kéo dài. Một số loại dược liệu đã được nghiên cứu trên thế giới chứng minh tác dụng đối với bệnh suy giáp như: sâm Ấn Độ, guggul, rau đắng biển, tảo bẹ, hạt thì là đen…
Kết luận
Bệnh suy giáp tuy thuộc phạm vi rối loạn nội tiết theo y học hiện đại nhưng lại là biểu hiện của sự mất cân bằng trong tạng phủ, đặc biệt là thận, tỳ và can theo y học cổ truyền. Sự suy yếu của dương khí, khí huyết hư hao, đàm thấp tích trệ hay can khí uất kết đều có thể dẫn đến những biểu hiện tương ứng với hội chứng suy giáp. Nhờ hệ thống lý luận về âm dương, khí huyết, tạng phủ, kinh lạc, y học cổ truyền có thể đưa ra các biện pháp điều trị mang tính toàn diện, giúp cải thiện chức năng tạng phủ, điều hòa nội môi và nâng cao chính khí. Việc kết hợp giữa y học hiện đại (với trọng tâm là điều trị hormon thay thế như levothyroxine) và y học cổ truyền sẽ mở ra một hướng đi điều trị toàn diện hơn, không chỉ kiểm soát triệu chứng mà còn bồi bổ cơ thể, phục hồi khả năng tự điều chỉnh. Sự phối hợp hợp lý sẽ giúp rút ngắn thời gian hồi phục, đồng thời nâng cao chất lượng sống và ngăn ngừa các biến chứng lâu dài cho người bệnh.
BS. Nguyễn Thùy Ngân (Thọ Xuân Đường)