Viêm đa rễ thần kinh
Bệnh thường do virut (Cytomegalovirus, Epstein, Barr virus) thời gian ủ bệnh khoảng từ 1-3 tuần. Bệnh cũng có thể xảy ra sau lupus ban đỏ, u lympho hoặc sau bệnh hogdkin. Một số tác giả cho rằng đây là một bệnh do trung gian miễn dịch.
Bệnh nhân thường bị nhiễm khuẩn trước đó vài tuần, hoặc sau tiêm chủng. khởi bệnh thường có sốt, rối loạn cảm giác chủ quan, đau mỏi các bắp cơ, đau cột sống lưng. Trong giai đoạn cấp, bệnh nhân thường liệt chi dưới, liệt đối xứng 2 bên, liệt mềm, giảm hoặc mất phản xạ gân cơ. Liệt đồng đều và nặng ở ngọn chi hơn gốc chi. Liệt 2 chi trên thường nhẹ và xảy ra sau liệt 2 chi dưới. Liệt cơ thân, cơ bụng, cơ hô hấp thường là tình trạng nặng. Liệt các dây thần kinh sọ não cũng hay gặp, liệt dây thần kinh số 7 thường cả 2 bên, liệt dây thần kinh 9, 10 gây liệt hầu họng. các dây thần kinh sọ khác ít gặp hơn. Bệnh nhân có thể có các rối loạn cơ tròn, rối loạn vận mạch giao cảm, tim nhanh, huyết áp tăng.
Một bệnh nhân mắc bệnh viêm đa rễ thần kinh
Bệnh viêm đa rễ thần kinh do thoái hóa myelin cấp tính thuộc phạm trù chứng nuy của y học cổ truyền. Bệnh thoái hóa myelin cấp tính của các rễ thần kinh đã được y học cổ truyền coi là chứng nuy, bệnh có biểu hiện teo nhẽo, giảm vận động của các cơ cấp tính. Bệnh nhân thường có tiền sử cảm nhiễm. Nguyên nhân bệnh liên quan chặt chẽ với ngoại cảm, ôn nhiệt, độc tà. Những người sống trong môi trường sống ẩm thấp, dầm mưa, lội nước rất dễ bị bệnh.
Theo lý luận của y học cổ truyền, ngoại cảm lâu ngày sẽ ảnh hưởng đến chức năng nội tạng, can chịu trách nhiệm về gân, thận chịu trách nhiệm về cốt, vì vậy can thận không đầy đủ là nguyên nhân bên trong gây nên tình trạng bệnh lý. Bệnh lâu thận tinh không đầy đủ, can huyết suy tổn, gây xương kinh mạch mất nuôi dưỡng sẽ gây nên những biểu hiện bệnh lý.
Theo y học cổ truyền, bệnh có các thể sau:
1. Thể thấp nhiệt
Triệu chứng: Chân tay cơ thể mềm teo không có lực, hoặc có sốt, tê dại, ngực bụng bí đầy, tiểu tiện đỏ, ít, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch nhu sác.
Phép điều trị: Thanh nhiệt lợi thấp
Bài thuốc: Thương truật 12g, Mễ nhân 12g, Xích thược 12g, Sinh địa 12g, Phòng kỷ 9g, Trần bì 6g, Xuyên liên 3g. Sắc uống ngày 1 thang.
2. Thể ứ huyết thấp trệ
Triệu chứng: Chân tay teo yếu vô lực, cơ bắp tê dại, bệnh nặng gây tàn phế, lưới tím tối, hoặc có ban ứ, mạch trầm sáp.
Phép điều trị: Hoạt huyết hóa ứ
Bài thuốc: Đào nhân 9g, Đương quy 9g, Xích thược 9g, Kê huyết đằng 9g, Ngưu tất 9g, Cam thảo 6g, Xuyên khung 6g, Hồng hoa 6g, Đảng sâm 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
3. Thể can thận âm suy
Triệu chứng: Chân tay teo yếu, thậm chí co rút cơ bắp cơ, khó bước đi. Lưỡi đỏ, rêu ít, mạch huyền tế.
Phép điều trị: Bổ ích can thận.
Bài thuốc: Thục địa 12g, Đỗ trọng 12g, Sơn dược 12g, Quy bản 12g, Ngưu tất 9g, Sơn thù nhục 9g, Phục linh 9g, Tri mẫu 9g, Đan bì 6g, Mộc qua 6g. Sắc uống ngày 1 thang.
Thể bệnh này phần nhiều gặp ở giai đoạn hồi phục sau cảm nhiễm. Can chịu trách nhiệm về gân, thận chịu trách nhiệm về xương, do vậy bổ can thận là pháp điều trị chủ yếu.