Tác dụng chữa bệnh của cây sung
Tên khác: Ưu đàm thụ.
Tên khoa học: Fiscus glomerata Roxb. var.chittagonga King., họ Dâu tằm ( Moraceae). Cây mọc hoang, được trồng ở nhiều nơi.
Mô tả: Cây cao 15-20cm không có rễ phụ, cành mềm có vẩy, u lồi và sẹo, khi non có lông mềm. Lá mọc so le hình giáo hoặc bầu dục, hai mặt lá thường bị một loài sâu bọ ký sinh gây ra những mụn nhỏ. Quả phức.
Bộ phân dùng: Lá, vỏ cây.
Thành phần hóa học chính: Nhựa, saponin triterpenic.
Công dụng: Chữa bế kinh, khi hành kinh đau bụng, chữa rong kinh, kinh ra nhiều, kinh nguyệt không đều, khí hư bạch đới.
Cách dùng, liều lượng: Sắc thuốc 6-12g/ngày.
Bài thuốc:
1. Chữa bế kinh khi hành kinh đau bụng dữ dội, lượng kinh ít màu đen: Lá sung (sao vàng) 20g, Hà thủ ô đỏ 10g, Đậu đen 20g, Củ gấu (chế) 10g, Thổ phục linh 10g, Sắn dây 10g, Vỏ quýt (sao) 8g, Ích mẫu (sao vàng) 15g, Nhân trần 10g, Sa nhân 15g. Sắc uống ngày một thang.
2. Chữa rong kinh phụ nữ sau hành kinh, kinh ra nhiều và kéo dài: Vỏ sung 15g, Cỏ mực 20g ,Củ gió đất 20g, Dây chiều 15g, Thăng ma 10g. Các vị thuốc phơi khô, sấy khô, sao đen, sắc uống ngày một thang.
3. Chữa rong kinh hành kinh kéo dài nhiều ngày không dứt, lượng kinh ra nhiều không dứt: Vỏ cây sung 15g, Ích mẫu 15g, Hương phụ chế 10g, Cỏ mực 20g, Củ gió đất 10g, Cam thảo dây 10g, Ngải cứu (sđ) 15g. Sắc uống ngày một thang.
4. Chữa khí hư bạch đới: Vỏ sung 20g, Cây lức lang 50g, Dây cam thảo 20g. Sắc uống ngày một thang.
5. Chữa phụ nữ kinh huyệt không đều, khí hư bạch đới: Vỏ cây sung 13g, Ích mẫu 10g, Rễ chùm ngây 13g, Hương phụ quế 15g, Dây cam thảo nam 13g, Cát căn 10g, Rễ cây lức 13g, Lạc tiên 13g, Sa sâm 10g, Huyền sâm 10g. Sắc uống ngày một thang