THẾ MẠNH CỦA NAM Y TRONG ĐIỀU TRỊ VÔ SINH NAM
Để điều trị vô sinh toàn diện và hiệu quả, Nam y đã ứng dụng cách biện pháp tự nhiên như: Dùng thuốc y học cổ truyền, ẩm thực, châm cứu, xoa bóp bấm huyệt… Pháp và phương thuốc, phương huyệt để trị vô sinh rất đa dạng, bệnh nhân cần phải được khám tỉ mỉ bởi thầy thuốc giỏi, có kinh nghiệm.
1. Dùng thuốc y học cổ truyền
• Thuốc uống trong
Thuốc uống trong dùng để điều trị vô sinh nam là phương thuốc được bốc theo thể bệnh. Bệnh nhân cần được khám tỉ mỉ (cả theo y học hiện đại và theo y học cổ truyền) để chẩn đoán bệnh.
Xem thêm vô sinh nam theo đông y và một số thể bệnh vô sinh nam:
• Thuốc dùng ngoài
- Dùng ngoài chữa Xuất tinh sớm: Ngũ bội tử 21g thêm nước, đun sôi nhỏ lửa 30 phút, thêm ít nước chín vừa ấm, xông rửa hạ bộ và quy đầu vài phút, lại ngâm quy đầu trong nước thuốc vài phút, mỗi tối 1 lần, 15 lần là một liệu trình.
- Dùng ngoài chữa Xuất tinh sớm: 20g Tế tân và 20g Đinh hương ngâm trong 100 ml cồn 95%, dùng dịch cồn đó bôi lên quy đầu trước khi phòng sự 3 phút. 10 lần là một liệu trình.
- Dùng ngoài chữa Không phóng tinh: Tế tân, Dâm dương hoắc đều 20g, Ngũ bội tử 30g. Sắc, xông rửa chỗ Hội âm, ngày 1 lần, mỗi lần 15 - 30 phút.
- Dùng ngoài chữa liệt dương, dương vật không cương cử: Bài thuốc Ất diệu đan.
- Dùng ngoài chữa liệt dương, dương vật không cương cử: Xương chó đốt tồn tính, Cúc hoa, Xà sàng tử, Ngưu bàng tử, Địa long, Phong phòng, Dương khởi thạch lượng bằng nhau. Tán nhỏ, rây mịn. Mỗi tối 1 lần, dùng nước quét lên dương vật. Liệu trình 35 ngày.
- Dùng ngoài chữa liệt dương do Mệnh môn hỏa suy: Phụ tử chế 45g, Xuyên sơn giáp nướng 3g, Lưu huỳnh 6g. Tán, rây; thêm 150 ml rượu quấy thành hồ, đổ vào nồi, đun nhỏ lửa đến khô, thêm 0,1 - 0,3g Xạ hương, trộn đều, nghiền tán lần cuối, cho vào lọ bịt kín. Lúc dùng, xúc 1 ít, thêm rượu thành hồ, làm bánh thuốc như hạt đậu, đặt trên vải, để trên các huyệt Thần khuyết, Trung cực, Khúc cốt, cố định bằng băng dính, 1 - 2 ngày thay thuốc 1 lần, 10 lần là 1 liệu trình.
- Dùng ngoài trị chữa liệt dương do Mệnh môn hỏa suy: Ba kích, Dâm dương hoắc, Kim anh tử, Hồ lô ba đều 10g, Dương khởi thạch 12g, Sài hồ 6g. Tán cho vào túi vải để ở bụng dưới, 5 - 7 ngày thay thuốc 1 lần, 3 - 5 lần là 1 liệu trình.
2. Những món ăn bài thuốc, rượu thuốc
• Rượu Hải mã bổ thận dương
Hải mã 1 đôi, Rượu trắng 0,25 lít. Ngâm trong 1 tháng. Ngày 2 lần, mỗi lần 1 chén con 25 ml.
• Dê tần, chữa vô sinh nam do khí huyết khuy hư
Đương quy, Hoàng kỳ mỗi vị 30g (bọc trong vải), Gừng tươi 65g thái sợi, Thịt dê 250g, thêm nước nấu trong nồi đất, tần chín nhừ, bỏ thuốc, thêm gia vị, ăn trong ngày. Cách ngày 1 lần. Liệu trình 15 lần.
• Chữa Liệt dương, dương vật không cương cử do thận hư
Trứng chim sẻ 10 quả, Kỷ tử, Thỏ ty tử đều 15g. Thuốc sắc trước 30 phút, cho trứng đã luộc và bóc vỏ vào, đun thêm 15 phút, thêm gia vị, ăn trứng húp nước thuốc. Cách ngày 1 lần. Liệu trình 15 lần.
• Chữa Liệt dương, dương vật không cương cử do trung khí bất túc
Hoàng kỳ 15g, trích Cam thảo 6g, Đào nhân 50g, Đảng sâm 15g, Bầu dục lợn 1 đôi. Sắc thuốc bỏ bã, cho bầu dục đã thái vào, đun thêm 15 phút, thêm gia vị, ăn cả cái lẫn nước. Cách ngày 1 lần. Liệu trình 15 lần.
3. Châm cứu, xoa bóp bấm huyệt
• Châm cứu
- Pháp điều trị: Điều lý Nhâm Đốc, bổ thận ích tinh.
- Công thức huyệt: Thận du, Quan nguyên, Tinh cung, Trung cực.
Gia giảm theo từng thể bệnh:
- Mệnh môn hỏa suy, thêm: Dương quan, Mệnh môn, để ôn bổ nguyên dương;
- Thận tinh bất túc, hoặc tảo tiết thêm: Tam âm giao, Thái khê để bổ thận điền tinh;
- Thận dương bất túc, thêm: Mệnh môn, Khí hải đều châm bổ, riêng Mệnh môn, Thận du sau châm, cứu 7 mồi để ôn thận ích tinh;
- Khí huyết khuy hư, thêm: Tỳ du, Vị du, Túc tam lý, Cách du, Khí hải để bổ khí ích huyết;
- Tâm tỳ lưỡng hư, thêm: Tâm du, Nội quan, Trung quản, Túc tam lý, Tỳ du, để bổ ích tâm tỳ;
- Tâm thận âm hư, thêm : Trung cực, Thứ liêu, Thần môn, Phục lưu đều châm bổ riêng Đại lăng châm tả.
- Can khí uất kết, thêm: Can du, Thái khê, Dương lăng tuyền để sơ can điều khí hòa huyết;
- Can uất huyết ứ, thêm: Kỳ môn, Thái xung, Đại đôn, Huyết hải để sơ can hành khí, hoạt huyết thông lạc;
- Kinh sợ thương thận, thêm: Tâm du, Chí thất, Thần môn để ích thận cường chí, ninh tâm an thần;
- Thấp nhiệt hạ chú, thấp đàm nội uẩn, thêm: Túc tam lý, Phong long, Bàng quang du, Âm liêm, Lãi câu để thanh lợi thấp nhiệt.
- Tinh trùng hoạt động yếu, hình dáng khác thường, thêm: Túc tam lý, Tam âm giao, Thái khê;
- Số lượng tinh trùng ít, thêm: Lãi câu, Thứ liêu;
- Tinh dịch không tan, thêm : Tam âm giao, Khí hải, Thái khê;
- Viêm tiền liệt tuyến, thêm: Hội âm, Thứ liêu;
- Liệt dương, dương vật không cương cử được, thêm: Mệnh môn, Tam âm giao, Túc tam lý, Nội quan, Khí hải, Hoành cốt, Cử dương.
Liệu trình: 20 lần, cách ngày 1 lần. Các liệu trình cách nhau 7 ngày.
• Nhĩ châm (châm loa tai)
- Công thức huyệt: Thận, Bình gian, Tinh cung, Ngoại sinh thực khí, Tinh hoàn, Não, Thần môn.
• Thủy châm
Trị dương vật không cương cử:
- Công thức huyệt : Trung cực, Quan nguyên, Thận du, Tam âm giao.
- Thuốc: Vitamin B1, hoặc Tinh lộc nhung.
- Mỗi huyệt 0,5 ml. Cách ngày 1 lần. 15 lần là một liệu trình.
• Xoa bóp bấm huyệt :
- Bấm Thận du, Thái khê mỗi huyệt 1 phút;
- Day Quan nguyên, Khí hải, mỗi huyệt 5 phút;
- Xoa bụng 5 phút;
- Miết lên bằng mép bàn tay hoặc ngón tay các huyệt Khí hải, Thạch môn, Quan nguyên theo nhịp mỗi phút 120 lần.
Gia giảm theo từng thể bệnh:
- Mệnh môn hỏa suy, thêm: day Dương quan, Thái khê mỗi huyệt 1 phút để ôn bổ hạ nguyên;
- Thận tinh khuy hư, thêm: day Tam âm giao, Huyết hải mỗi huyệt 1 phút để bổ thận ích tinh;
- Thận dương bất túc, thêm: day Mệnh môn theo 2 chiều thuận nghịch trong 2 phút để ôn thận bổ dương;
- Khí huyết khuy hư, thêm: bấm Tỳ du, Vị du mỗi huyệt 1 phút, day Trung quản, Thiên xu mỗi huyệt 2 phút để bổ trung kiện tỳ, ích khí dưỡng huyết;
- Tâm tỳ lưỡng hư, thêm: bấm Đản trung 1 phút, từ bụng trên xuống bụng dưới theo 2 mạch Xung Nhâm 5 lượt, day Tâm du, Can du, Túc tam lý mỗi huyệt 1 phút để bổ ích tâm tỳ;
- Can khí uất kết, thêm: bấm Đản trung, Can du mỗi huyệt 1 phút; ngón tay cái miết từ Thượng quản theo cung sườn ra mép sườn 5 lần, để lý khí thông lạc;
- Can uất huyết ứ, thêm: bấm Can du, Thái xung mỗi huyệt 1 phút, ấn bằng lòng bàn tay âm bộ 5 phút để sơ can lý khí điều hòa khí huyết;
- Sợ hãi thương thận, thêm bấm Nội quan, Đại lăng, Thần môn, Trung cực, Thần khuyết mỗi huyệt 1 phút, 2 lòng bàn tay vuốt từ 2 mép xương chậu vào giữa bụng dưới 5 lần, để ích thận ninh thần;
- Thấp đàm nội uẩn, thêm: day Tỳ du, Đại tràng du mỗi huyệt 2 phút, bấm Túc tam lý, Phong long mỗi huyệt 1 phút để trừ thấp đàm;
- Thấp nhiệt hạ chú, thêm: bấm Can du, Đại tràng du, Khúc tuyền, Trung cực, Bàng quang du mỗi huyệt 1 phút, dayDương lăng tuyền, Thiên khu bằng lòng bàn tay mỗi huyệt 2 phút để thanh nhiệt lợi thấp.
- Liệt dương, dương vật không cương cử được, thêm: Day bằng bàn tay các huyệt Trung quản, Quan nguyên, bộ phận thắt lưng bụng, bụng dưới, mặt trong và mặt sau 2 chi dưới đến lúc thấy mỏi tê nóng, mỗi huyệt 5 phút; Véo miết mạch Đốc, Hoa Đà giáp tích, kinh Bàng quang theo hướng từ Trường cường lên Đại Trữ mỗi bên 1 lần; Bấm day Thận du, Tam âm giao mỗi huyệt 1 phút; Xát bằng lòng bàn tay Bát liêu 3-5 phút cho đến khi vùng đó đau căng nóng, bụng dưới thấy nóng lên là được; Vuốt ngang bụng dưới bằng 4 ngón tay, từ mép xương vào giữa, nhiều lần trong 5 - 10 phút; Day Mệnh môn bằng ngón cái hoặc sống ngón giữa, từ 5 đến 10 phút; 4 ngón tay tựa vào mép sườn trước bụng, dùng ngón tay cái miết phân đôi từ giữa ra ngoài ngang huyệt Thận du từ 5 đến 10 phút. Bấm Tam âm giao, Túc tam lý mỗi huyệt 5 phút;
Mỗi ngày 1 lần, 10 lần là 1 liệu trình, liệu trình cách nhau 3 – 5 ngày.
Thọ Xuân Đường