BÀI THUỐC CỔ PHƯƠNG LỤC VỊ ĐỊA HOÀNG HOÀN
Lục vị địa hoàng hoàn là bài thuốc cổ phương được thành y Trương Trọng Cảnh để lại cho hậu thế. Cụ Hải Thượng của chúng ta cũng theo cái đạo đó mà trị bệnh, ứng dụng phương thuốc này để chữa trị cho bao người. Cùng tìm hiểu phương thuốc có từ ngàn đời xưa này nhé!
1. Thành phần:
Thục địa 320g, Hoài sơn 160g, Sơn thù 160g, Phục linh 120g, Trạch tả 120g, Đan bì 120g.
2. Tác dụng:
Tư âm bổ can thận
3. Phân tích bài thuốc
Bài thuốc có 6 vị, trong đó Thục địa vị ngọt, tính ôn, có màu đen tác dụng tư thận dưỡng tinh là quân dược
Sơn thù vị chua, tính sáp vào can để dưỡng can nhiếp tính
Hoài sơn vị ngọt, tính bình vào tỳ để kiện tỳ cố tinh là Thần.
Trạch tả vị ngọt, tính hàn có tác dụng thanh tả thận hỏa, giúp giảm bớt tính nê trệ của Thục địa
Đan bì vị cay, đắng tính hàn để thanh tả can hỏa, giúp giảm bớt tính ôn của Sơn thù
Phục linh đạm nhạt, tính bình thẩm lợi thấp là tá và sứ, giúp làm tăng tác dụng kiện tỳ của Hoài sơn
Phối hợp 3 vị Thục địa, Sơn thù, Hoài sơn có tác dụng bổ và 3 vị Phục linh, Trạch tả, Đan bì có tác dụng tả giúp bài thuốc vừa có tác dụng bổ âm lại giáng hỏa, giúp chữa chứng âm hư sinh nội nhiệt rất tốt.
4. Gia giảm tùy theo triệu chứng lâm sàng:
Lục vị địa hoàng hoàn + Tri mẫu, Hoàng bá Tri bá địa hoàng hoàn: tác dụng tư âm giáng hỏa mạnh hơn, chữa các chứng cốt chưng triều nhiệt, ra mồ hôi trộm.
Lục vị địa hoàng hoàn + Kỷ tử, Cúc hoa Kỷ cúc địa hoàng hoàn: chữa các bệnh quáng gà, giảm thị lực do can thận hư
Lục vị địa hoàng hoàn + Ngũ vị tử, Mạch môn Bát tiên hoàn: Chữa phế thận âm hư, ho khan, ho ra máu, triều nhiệt, ra mồi hôi trộm.
5. Cách dùng:
Tán tất cả các vị thuốc thành bột, sau đó luyện thành viên, mỗi ngày uống 12g/lần. Uống ngày 2-3 lần với nước sôi để nguội hay với nước muối nhạt.
6. Ứng dụng lâm sàng:
- Chữa các chứng can thận âm hư có các triệu chứng: hư hảo bốc lên gây lưng đau gối mỏi, thường xuyên hoa mắt chóng mặt, ù tai, ra mồ hôi trộm, nhức mỏi trong xương, triều nhiệt, nóng lòng bàn tay bàn chân, miệng khô họng khát, đau răng, nam giới có thể di tinh, lưỡi đỏ rêu ít, mạch tế sác.
- Chữa các bệnh thần kinh suy nhược, lao phổi, đái tháo đường, lao thận, cao huyết áp thể can thận âm hư theo dong y.
7. Kiêng kị:
Người tiêu chảy, đang có rối loạn tiêu hóa