Cây chùm ngây
Tên khoa học: Moringa oleifera Lamk. Syn. Moringa pterygosperma Gaert, họ Chùm ngây (Moringaceae). Cây mọc hoang nhiều ở miền Nam nước ta.
Mô tả: Cây nhỡ cao 3-5m, lá kép lông chim, phần ngọn có nhiều lông tạo nên màu xanh nhạt. Hoa có màu trắng ngà, mọc tập trung thành nhiều chùm ở ngọn cây. Quả chứa nhiều hạt tròn bên trong, hình dáng dài.
Cây chùm ngây - Moringa oleifera Lamk.
Bộ phận dùng: Lá, rễ, toàn cây.
Thành phần hóa học chính: Lá chứa gôm, Flavonoid; vỏ thân có benzylamin và sitosterol; toàn cây có pterygospermin.
Công dụng: Lá, cành non kích thích tiêu hóa, làm thuốc lợi sữa. Lá già phơi khô sắc uống có tác dụng lợi tiểu. Hạt có thể dùng làm sạch nước. Ngoài ra, hạt dùng ép dầu, pha loãng được dùng xoa bóp chữa tê thấp. Lá Chùm ngây non xào cùng thịt bò làm thức ăn.
Bài thuốc
1. Chữa phụ nữ sinh đẻ xong đau dạ con (tử cung co bóp): Dùng rễ cây Chùm ngây rửa sạch, phơi khô, chế biến, sắc uống. Mỗi lần dùng 100g sắc với 250ml nước còn 150ml nước chia 2 lần uống vào lúc đói bụng.
2. Chữa trị u xơ tiền liệt tuyến: Rễ chùm ngây tươi 100g, lá Trinh nữ hoàng cung tươi 80g (hoặc dùng rễ Chùm ngây khô 30g và lá Trinh nữ hoàng cung khô 20g). Đem nấu với 2 lít nước đc nửa lít nước thuốc thì lấy dùng. Uống ấm 3 lần trong ngày.
3. Chữa đau lưng cúi ngửa khó, đau nhức gân xương, vận động khó khăn: Chùm ngây 20g, Cây lức 16g, Lá vông 16g, Thần xạ 20g, Cây xấu hổ 20g, Chiều vàng 16g. Sắc uống ngày 1 thang.
4. Chữa khí hư bạch đới, khí hư ra nhiều, kéo dài nhiều ngày màu trắng đục, người mệt mỏi, sắc mặt xanh xao gầy ốm: Chùm ngây 12g, Vỏ sung 16g, Hương phụ 16g, Cối xay 20g, Dây lức lang 20g. Sắc uống ngày 1 thang.
5. Làm thuốc ngừa thai: Rễ cây Chùm ngây tươi 150g rửa sạch băm nhỏ nấu với 1,2 lít nước, nấu còn nửa lít, ngày uống 2 lần. Năm ngày uống 1 lần.