CÂY BỒ KẾT
Bồ kết - vị thuốc trong Đông y
Tên khác: Tạo giác, Tạo giác thích.
Tên khoa học: Gleditschia australis Hemsl., cây thuộc họ Đậu (Fabaceae) mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi.
Mô tả: Thân gỗ cao 5-7cm, thân nang mang nhiều chùm gai dài, nhọn. Lá kép lông chim, các lá chét hình trứng, mép nguyên mặt trên màu xanh lục đậm, mặt dưới xanh nhạt. Quả loại đậu, mọc thành chùm.
Bộ phận dùng: Quả chín khô – Tạo giác (Fructus Gleditsiae australis). Hạt bồ kết – Tạo giác tử (Semen Gleditsiae australis). Gai – Tạo giác thích (Spina Gleditside australis).
Thành phần hóa học chính: Saponin triterpenic có genin là gledis sapogenin, flavonoid.
Công dụng, cách dùng: Chữa ho nhiều đờm, hen suyễn, chữa đau nhức răng, sâu răng, chữa trĩ, thông đại tiện bí kết, chữa lỵ lâu ngày, mụn nhọt. Dạng thuốc sắc 5-10g/ngày. Người ta còn dùng nước Bồ kết để giặt lụa, len và gội đầu.
Bài thuốc:
1. Chữa đờm suyễn kéo lên, ngực căng, thở gấp: Hạt Bồ kết đốt, hạt Củ cải sao (2vị bằng nhau), tán bột, viên với mật ong, uống 2-3 lần/ngày, mỗi lần uống 4g.
2. Trị ho: Bồ kết 1g, Đại táo 4g, Quế chín 1g, Sinh khương 2g, Cam thảo 2g, thêm nước khoảng 600ml, sắc còn 200ml, ngày 3 lần.
3. Mụn bọc không vỡ mủ: Gai bồ kết 5-10g nấu nước uống. Lấy Gai bồ kết phối hợp với Kim ngân hoa, Cam thảo, mỗi vị 2-8g, sắc nước uống. Kết hợp gai Bồ kết và quả Bồ hòn đốt thành than, tán bột mịn, trộn với Bồ nóng bếp và nhựa Thông làm cao dán nhọt cho rút mủ.
4. Chữa trĩ: Lấy 15 quả Bồ kết cho vào nước đun sôi kỹ, đổ ra chậu, thêm nước cho bớt nóng, cho người bệnh ngồi vào chậu để ngâm. Khi nước nguội lấy tay đẩy trĩ cho thụt vào, băng lại để giữ. Đồng thời lấy 5 quả bồ kết tẩm sữa, nướng giòn, tán bột , hòa với đường đặc, mật cho vừa dẻo. Lấy hỗn hợp trên viên thành từng hạt như hạt đậu, uống 20 viên/ngày, uống hết chỗ thuốc đó thì thôi.