TRIỆU CHỨNG BỆNH TÂM PHẾ MẠN
Tâm phế mạn là một căn bệnh nguy hiểm, có thể ảnh hưởng tới tính mạng của bệnh nhân. Chính vì vậy việc chẩn đoán sớm và điều trị bệnh là điều hết sức quan trọng. Cùng tìm hiểu các triệu chứng của bệnh tâm phế mạn để có thể phát hiện sớm căn bệnh này nhé!
1. Giai đoạn đầu
Tùy theo nguyên nhân dẫn đến bệnh tâm phế mạn là bệnh gì, thì bệnh nhân sẽ xuất hiện các triệu chứng của bệnh đó
- Triệu chứng lâm sàng của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: viêm phế quản mạn, khí phế thũng do thuốc lá, hen phế quản kéo dài trong đó sự phục hồi phế quản kém, giãn phế quản, thường xảy ra những đợt bộc phát cấp. Sau mỗi đợt bộc phát, bệnh lại nặng thêm. Tổn thương chức năng của phổi trong nhóm bệnh này biểu hiện thể tích thở ra gắng sức trong giây đầu (FEV1) giảm, FEV1/FVC giảm, sức cản đường thở và thể tích cặn (VR) tăng.
- Triệu chứng của những bệnh phổi hạn chế: như lao xơ phổi, giãn phế nang, mập phì, gù vẹo cột sống, dị dạng lồng ngực, bệnh xơ phổi lan toả, dày dính màng phổi, bệnh mạch phổi. Tổn thương chức năng của nhóm bệnh này là dung tích sống (FVC) giảm.
- Có thể phối hợp những triệu chứng của hai nhóm bệnh trên. Giai đoạn bệnh phổi mạn tính này tiến triển có thể nhiều năm, thay đổi từ 3 năm đến 20 năm.
2. Giai đoạn tăng áp lực động mạch phổi
• Triệu chứng cơ năng bệnh nhân tự cảm nhận được
- Khó thở gắng sức: đây là triệu chứng luôn luôn có ở mọi bệnh nhân, thường khi lao động, làm việc, leo cầu thang bệnh nhân sẽ xuất hiện khó thở.
- Hội chứng viêm phế quản: ho và khạc đờm.
- Đau gan do gắng sức: thường mơ hồ, đau vùng hạ sườn phải không rõ ràng.
• Triệu chứng thực thể
Ngoài triệu chứng bệnh gốc, những triệu chứng về tim sớm nhất là tiếng tim thứ hai mạnh ở ổ van động mạch phổi, dấu Harzer ít gặp hơn, nhịp tim nhanh không có giá trị nhiều, móng tay khum mặt kính đồng hồ, có thể có đau gan khi đè mạnh vào vùng hạ sườn phải.
• Triệu chứng cận lâm sàng
- Xquang lồng ngực: Ngoài những dấu chứng của bệnh phế quản - phổi gốc cũ thì thường gặp nhất là cung động mạch phổi phồng.
- Siêu âm tim: 2 bình diện cho thấy giãn tâm thất phải. Siêu âm Doppler màu có thể đánh giá áp lực động mạch phổi trên 35mmHg.
- Bilan huyết động: Đo áp lực tĩnh mạch trung ương, nếu tăng là dấu chứng sớm của tâm phế mạn.
3. Giai đoạn suy tim phải
• Triệu chứng cơ năng
Khó thở càng ngày càng tăng dần từ khó thở khi gắng sức, đến khó thở khi leo lên dốc hay khi lên cầu thang, đến khó thở khi đi nhanh trên đường phẳng, đến khó thở khi đi chậm trên đường phẳng, cuối cùng khó thở khi làm việc nhẹ như vệ sinh, thay quần áo, về sau khó thở cả khi nghỉ ngơi.
• Triệu chứng thực thể
- Triệu chứng ngoại biên: Gan lớn và đau, tĩnh mạch cổ nổi lên và đập, phù, tím, mắt lồi và xung huyết, đo áp lực tĩnh mạch trung ương trên 25 cm nước, ngón tay hình dùi trống.
- Triệu chứng tim mạch: Nhịp tim nhanh, có khi loạn nhịp hoàn toàn, dấu hiệu Harzer, T2 mạnh và tách đôi ở ổ van động mạch phổi. Tiếng ngựa phi phải ở thời kỳ tiền tâm thu, tiếng thổi tâm thu ở ổ van 3 lá.
• Triệu chứng cận lâm sàng
- Xquang lồng ngực: Thân động mạch phổi phồng to, phì đại thất phải rõ ràng làm tim có hình hia và trong phim chụp nghiêng trước trái thấy mất khoảng sáng sau xương ức. Tràn dịch màng phổi có thể xuất hiện.
- Điện tâm đồ: có dày nhĩ phải (P phế) và dày thất phải
- Siêu âm Doppler màu: Đo áp lực động mạch phổi trên 45mmHg
- Bilan huyết động: Trong giai đoạn suy thất phải rõ rệt thì áp lực động mạch phổi tăng lên trên 45 mmHg
- Đo các khí trong máu: PaO2 giảm, PaCO2 tăng. SaO2 giảm và pH máu giảm có khuynh hướng nhiễm toan hô hấp
- Huyết học: đa hồng cầu, tăng hematocrite.
Bác sĩ: Thúy Hường (Thọ Xuân Đường)
Để được tư vấn về các vấn đề sức khỏe vui lòng liên hệ dong y gia truyền Thọ Xuân Đường, khu tập thể thủy sản, Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội.
Thời gian làm việc: 8h - 17h30 từ thứ Ba đến Chủ Nhật, nghỉ thứ Hai.
Hotline: 0943986986 hoặc 0943406995