Khái niệm
Loãng xương là một bệnh lý đặc trưng bởi tình trạng giảm mật độ xương và chất lượng xương, dẫn đến tăng nguy cơ gãy xương. Trong y học hiện đại, bệnh được xác định qua chỉ số BMD (Bone Mineral Density), còn trong y học cổ truyền, loãng xương không phải là một danh từ cố định, mà thuộc phạm vi các chứng như: Cốt tý (tê nhức xương), cốt nuy (xương mềm yếu), yêu thống (đau lưng).
Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh theo y học cổ truyền
Trong y học cổ truyền, loãng xương có thể do nội nhân như tình chí thất điều làm tổn thương tạng phủ, đặc biệt là Thận – Tỳ – Can; ngoại nhân như phong, hàn, thấp, nhiệt xâm nhập làm khí huyết trì trệ; và bất nội ngoại nhân như tuổi già, ăn uống kém, lao lực hoặc bệnh tật kéo dài làm hao tổn chính khí. Tất cả những yếu tố này đều ảnh hưởng đến khả năng dưỡng cốt, sinh tủy, dẫn đến cốt nuy, cốt tý.
Thận hư
Thận chủ cốt, sinh tủy: Theo y học cổ truyền, thận chủ cốt tủy. Khi thận tinh suy yếu (do tuổi già, sinh hoạt quá độ, bệnh tật lâu ngày…), tủy xương không đầy đủ, dẫn tới xương rỗng xốp, dễ gãy.
- Thận dương hư: xương lạnh, đau nhức, teo yếu.
- Thận âm hư: xương khô, đau nhức về chiều, nóng trong xương.
Tỳ hư
Tỳ chủ sinh huyết, vận hóa dinh dưỡng. Tỳ hư khiến cơ thể không sinh đủ khí huyết để nuôi dưỡng cốt.
Biểu hiện: ăn uống kém, tiêu hóa yếu, gầy sút, mệt mỏi, đau mỏi xương.
Can huyết hư
Can chủ sơ tiết và chủ cân, có liên hệ mật thiết với cốt. Can huyết hư thì cân cốt mềm yếu, run rẩy, tê mỏi.
Thấp nhiệt, đàm trệ, huyết ứ
Bệnh lâu ngày dẫn đến huyết ứ, đàm trọc ngăn trở khí huyết tới cốt.
Biểu hiện: đau nhức dữ dội, nặng nề, chậm liền xương sau gãy.
Phân loại và chẩn đoán theo y học cổ truyền
Theo y học cổ truyền, loãng xương được chia thành nhiều thể bệnh khác nhau, mỗi thể có cơ chế sinh bệnh và biểu hiện đặc trưng riêng, từ đó pháp phương điều trị phù hợp.
Thể thận âm hư
Đây là thể bệnh thường gặp ở người lớn tuổi chức năng thận suy giảm, phụ nữ mãn kinh hoặc người có thể chất âm hư. Chủ yếu là do thận âm hư, âm dịch suy hao, không đủ để nuôi dưỡng cốt tủy.
Triệu chứng: đau lưng, mỏi gối, chân tay yếu, tê bì, miệng khô, da khô, sốt nhẹ về chiều, hoa mắt chóng mặt, tiểu tiện vàng ít. Lưỡi đỏ, rêu ít, mạch tế sác.
Pháp điều trị: Tư bổ thận âm, ích tinh dưỡng tủy, cường cốt.
Phương thuốc:
Lục vị địa hoàng thang: Thục địa 24g, sơn thù du 12g, sơn dược 12g, trạch tả 9g, đan bì 9g, phục linh 9g. Gia giảm tùy tình trạng lâm sàng:
- Nếu đau nhức xương nhiều, gia đỗ trọng 12g, cẩu tích 12g, tục đoạn 12g.
- Nếu có cảm giác nóng trong xương, sốt nhẹ về chiều, gia mạch môn 12g, bạch thược 12g.
- Nếu tiểu tiện ít, đau gối, thêm ngưu tất 12g.
Cách dùng: Sắc 1 thang mỗi ngày, chia 2 lần uống sau ăn.
Châm cứu:
Huyệt thường dùng gồm: Thận du, thái khê, tam âm giao, túc tam lý, dương lăng tuyền, a thị huyệt.
Kỹ thuật châm: Dùng phép bổ hoặc bình bổ bình tả tại các huyệt bổ. Châm lưu kim 20 – 30 phút mỗi lần.
Thể thận dương hư
Thường gặp ở người cao tuổi chức năng thận suy giảm, thể hàn, hoặc sau bệnh lâu ngày, cơ thể suy yếu. Thận là gốc của dương khí trong cơ thể, có chức năng ôn ấm toàn thân và làm mạnh cốt. Khi thận dương hư, dương khí không đủ để ôn ấm cốt tủy, dẫn đến xương lạnh, yếu, hoạt động kém.
Triệu chứng: đau mỏi lưng gối kèm cảm giác lạnh, sợ lạnh, sắc mặt nhợt nhạt, người lạnh, tay chân lạnh, tiểu nhiều, yếu sinh lý, mạch trầm trì.
Pháp điều trị: Ôn bổ thận dương, cường cốt.
Phương thuốc:
Bát vị thang: Thục địa 24g, sơn thù du 12g, sơn dược 12g, trạch tả 9g, đan bì 9g, phục linh 9g, phụ tử chế 6g, nhục quế 6g. Gia giảm tùy tình trạng lâm sàng:
- Nếu đau lưng nhiều, gia đỗ trọng 12g, tục đoạn 12g.
- Nếu tiểu đêm nhiều, gia ích trí nhân 8g, lộc giác giao 10g.
- Nếu phù nhẹ, thêm trạch tả 12g, phục linh 12g.
Cách dùng: Sắc 1 thang mỗi ngày, chia làm 2 lần uống sau ăn.
Châm cứu:
- Huyệt thường dùng: Thận du, mệnh môn, quan nguyên, khí hải, thái khê, túc tam lý, A thị huyệt vùng đau.
- Kỹ thuật: Dùng phép bổ, có thể ôn châm tại thận du, mệnh môn. Châm lưu kim 20 – 30 phút mỗi lần.
Thể tỳ khí hư
Tỳ vị là gốc của hậu thiên, chủ vận hóa thủy cốc, sinh khí huyết để nuôi dưỡng toàn thân, trong đó có cốt tủy. Khi tỳ khí hư, công năng vận hóa suy giảm, cơ thể không hấp thu được dinh dưỡng, dẫn đến khí huyết bất túc, cốt tủy không đầy đủ gây ra bệnh.
Triệu chứng: ăn kém, chậm tiêu, bụng đầy, gầy yếu, sắc mặt vàng nhạt, người mỏi mệt, xương mềm yếu, dễ đau nhức. Mạch hư nhược, lưỡi nhợt, rêu trắng mỏng.
Pháp điều trị: Kiện tỳ ích khí, cường cân cốt.
Phương thuốc:
Bổ trung ích khí thang gia giảm: Hoàng kỳ 16g, đảng sâm 12g, bạch truật 12g, trần bì 6g, cam thảo 6g, thăng ma 6g, sài hồ 8g, đương quy 12g, cẩu tích 12g, tục đoạn 12g. Gia giảm tùy tình trạng lâm sàng:
- Nếu ăn kém, đầy bụng gia thần khúc 8g, mạch nha 8g.
- Nếu có tiêu chảy, gia sa nhân 6g, bạch linh 12g.
- Nếu đau mỏi xương khớp rõ, gia ngưu tất 12g, Đỗ trọng 12g.
Cách dùng: Sắc 1 thang mỗi ngày, chia làm 2 lần uống sau ăn.
Châm cứu:
- Huyệt thường dùng: Tỳ du, Vị du, Túc tam lý, Quan nguyên, Tam âm giao.
- Kỹ thuật: Dùng phép bổ. Lưu kim 20 – 30 phút mỗi lần.
Thể can huyết hư
Thường xuất hiện ở người cao tuổi chức năng can suy giảm, phụ nữ sau sinh, người bị mất máu, kinh nguyệt kéo dài hoặc thiếu máu mãn tính. Can tàng huyết, chủ sơ tiết và chủ cân. Huyết là nguồn nuôi dưỡng cân cốt, khi can huyết hư sẽ dẫn đến cân yếu, cốt không được tư dưỡng đầy đủ, gây ra các triệu chứng tê mỏi, yếu sức.
Triệu chứng: run tay chân, yếu cân cốt, đau mỏi xương khớp, hoa mắt chóng mặt, da xanh, móng tay dễ gãy, lưỡi nhạt, mạch tế.
Pháp điều trị: Bổ can huyết hư, tư bổ cân cốt.
Phương thuốc:
Lục vị kỷ Cúc thang: Thục địa 24g, sơn thù du 12g, sơn dược 12g, trạch tả 9g, đan bì 9g, phục linh 9g, kỷ tử 12g, cúc hoa 10g. Gia giảm tùy tình trạng lâm sàng:
- Nếu lưng gối đau mỏi, gia đỗ trọng 12g, ngưu tất 10g.
- Nếu có dấu hiệu khí huyết hư rõ, gia đương quy 12g, hoàng kỳ 12g
Cách dùng: Sắc 1 thang mỗi ngày, chia 2 lần uống sau ăn.
Châm cứu:
- Huyệt thường dùng: Can du, thận du, tam âm giao, thái khê, cách du, huyết hải.
- Kỹ thuật: Dùng phép bổ hoặc bình bổ bình tả, tùy thể trạng. Lưu kim 20 – 30 phút mỗi lần.
Thể huyết ứ, đàm trọc
Thường gặp ở người có tiền sử gãy xương, bệnh khớp lâu ngày không khỏi, khí huyết đình trệ, đàm thấp nội sinh gây trở trệ vận hành dinh dưỡng tới cốt tủy.
Triệu chứng: đau nhức cục bộ, đau dữ dội hoặc dai dẳng, nặng nề, sưng, ấn đau, sắc mặt xạm, môi tím, lưỡi có điểm ứ huyết, mạch sáp hoặc huyền.
Pháp điều trị: Hoạt huyết hóa ứ, hóa đàm giáng trọc, thông dưỡng cốt tủy.
Phương thuốc:
Đào hồng tứ vật thang hợp Nhị trần thang gia giảm: Đương quy 12g, xích thược 12g, xuyên khung 8g, thục địa 20g, đào nhân 8g, hồng hoa 6g, trần bì 6g, bán hạ chế 8g, phục linh 9g, cam thảo 4g, ngưu tất 12g, tục đoạn 12g. Gia giảm tùy tình trạng lâm sàng:
- Nếu đau cố định, sưng đỏ rõ gia đan sâm 12g, nhũ hương 6g, một dược 6g.
- Nếu đàm thấp nhiều, gia thiên nam tinh 6g, bạch truật 10g.
- Nếu tỳ hư kèm theo, gia đảng sâm 12g, hoàng kỳ 12g.
Cách dùng: Sắc 1 thang mỗi ngày, chia 2 lần uống sau ăn.
Châm cứu:
- Huyệt thường dùng: Cách du, huyết hải, phong long, tam âm giao, a thị huyệt.
- Kỹ thuật: Dùng phép bình bổ bình tả hoặc tả nhẹ. Châm lưu kim 20 – 30 phút mỗi lần.
Các biện pháp điều trị khác
Cấy chỉ, cứu ngải, xoa bóp bấm huyệt
Cấy chỉ là phương pháp có thể thay thế cho châm cứu, ngoài tác dụng theo phương huyệt ứng với từng thể bệnh ra, còn giúp điều hòa kinh lạc, thúc đẩy lưu thông khí huyết, cải thiện tuần hoàn đến xương, làm giảm đau và hỗ trợ phục hồi chức năng vận động.
Cứu ngải có tác dụng làm ôn ấm kinh lạc, bổ thận trợ dương, đặc biệt hiệu quả trong các thể hư hàn (thận dương hư, tỳ khí hư).
Xoa bóp bấm huyệt giúp thư giãn cơ, giảm co cứng, tăng tuần hoàn tại chỗ, đặc biệt có ích trong trường hợp người bệnh đau nhức kéo dài hoặc sau gãy xương, chấn thương.
Vận động dưỡng sinh
Các bài tập nhẹ nhàng như thái cực quyền, khí công, yoga… giúp duy trì sự dẻo dai của gân xương, ổn định thăng bằng, ngăn ngừa té ngã vốn là nguyên nhân hàng đầu gây gãy xương ở người loãng xương.
Đi bộ nhẹ nhàng 30 phút mỗi ngày, leo cầu thang nhẹ, vận động ngoài trời sớm (để hấp thu vitamin D tự nhiên) cũng rất có lợi cho quá trình tái tạo xương.
Việc vận động phù hợp không những cải thiện mật độ xương, mà còn giúp tăng sức cơ, cải thiện tâm trạng và chất lượng sống.
Chế độ dinh dưỡng
Khuyến khích:
- Nên ăn thực phẩm giàu canxi và vi chất: vừng đen, hạnh nhân, đậu phụ, sữa và các chế phẩm từ sữa, cá nhỏ ăn cả xương (cá cơm, cá mòi), lòng đỏ trứng, rau xanh đậm.
- Thực phẩm theo y học cổ truyền: đậu đen, vừng đen, lạc nhân, ý dĩ, long nhãn, nhân sâm, hoài sơn, nhãn nhục… giúp bổ khí huyết, bổ thận sinh tủy.
- Bổ sung Vitamin D và Magie.
Hạn chế:
- Thức ăn lạnh sống, sinh hàn: nước đá, hải sản sống… dễ làm tổn thương tỳ vị, ảnh hưởng hấp thu dưỡng chất.
- Rượu bia, cà phê đậm, nước ngọt có ga: làm tăng thải canxi qua thận, gây mất khoáng xương.
- Thức ăn nhiều muối, đường, chất béo bão hòa: ảnh hưởng đến hấp thu khoáng chất và gây viêm.
Quan điểm điều trị bệnh loãng xương theo hướng kết hợp y học cổ truyền và y học hiện đại
Quan điểm điều trị trong y học hiện đại
Y học hiện đại xem loãng xương là một bệnh lý chuyển hóa xương, đặc trưng bởi giảm khối lượng xương và thay đổi vi cấu trúc, làm tăng nguy cơ gãy xương. Mục tiêu điều trị bao gồm:
- Phòng ngừa gãy xương: thông qua cải thiện mật độ xương và sức mạnh cơ – xương.
- Điều chỉnh nguyên nhân nền: như thiếu hụt estrogen (sau mãn kinh), thiếu canxi, thiếu vitamin D, cường tuyến cận giáp…
- Sử dụng thuốc đặc trị: như bisphosphonates, denosumab, teriparatide, SERMs (selective estrogen receptor modulators), hormon thay thế hoặc calcitonin.
- Kết hợp thay đổi lối sống: tập luyện hợp lý, chế độ dinh dưỡng giàu canxi – vitamin D, ngăn ngừa té ngã.
Quan điểm điều trị trong y học cổ truyền
Theo y học cổ truyền, loãng xương thuộc phạm vi các chứng cốt tý, cốt nuy, yêu thống, chủ yếu do thận hư, tỳ hư, can huyết hư, khí huyết bất túc, lâu ngày sinh đàm trọc, huyết ứ gây bế tắc không nuôi dưỡng được cốt tủy.
Pháp điều trị tùy theo thể bệnh, song có những nguyên tắc chung:
- Bổ Thận sinh tủy, kiện Tỳ sinh huyết, dưỡng Can kiện cân: là cốt lõi để nuôi dưỡng cốt tủy.
- Hoạt huyết hóa ứ, hóa đàm lợi thấp, thông kinh hoạt lạc: khi có ứ trệ kéo dài, viêm khớp mạn tính, gãy xương lâu liền.
- Phối hợp thuốc, châm cứu hoặc cấy chỉ, cứu ngải, xoa bóp, luyện tập nhẹ nhàng, dưỡng sinh, dinh dưỡng.
Quan điểm kết hợp y học cổ truyền và hiện đại trong điều trị loãng xương
Y học hiện đại đóng vai trò chủ lực trong chẩn đoán, đánh giá mật độ xương, can thiệp thuốc đặc hiệu (bisphosphonates, calcitonin, hormon…).
Y học cổ truyền tham gia vào tăng cường chức năng, điều hòa tạng phủ, phục hồi thể trạng, giảm đau, tăng cường tuần hoàn và hấp thu dinh dưỡng, từ đó hỗ trợ quá trình tạo xương và làm chậm mất xương.
Kết hợp y học hiện đại và y học cổ truyền giúp:
- Giảm tác dụng không mong muốn của thuốc Tây (như rối loạn tiêu hóa, hoại tử xương hàm do bisphosphonates…).
- Cải thiện triệu chứng toàn thân như mệt mỏi, đau mỏi xương khớp, mất ngủ.
- Tăng hiệu quả hồi phục sau gãy xương hoặc loãng xương thứ phát do bệnh mạn tính.
Kết luận
Y học cổ truyền nhìn nhận loãng xương là bệnh của hư tổn lâu ngày, liên quan đến khí huyết và các tạng thận – tỳ – can, điều trị cần bổ chính, khu tà, điều hòa ngũ tạng. Kết hợp y học hiện đại (chẩn đoán, theo dõi BMD, bổ sung canxi, vitamin D…) với y học cổ truyền sẽ giúp tăng hiệu quả trong phòng và điều trị bệnh.
BS. Nguyễn Thùy Ngân (Thọ Xuân Đường)