Cây chó đẻ răng cưa
Cây chó đẻ răng cưa còn có tên gọi khác là Diệp hạ châu, thuộc họ Thầu dầu. Cây mọc hoang khắp nơi ở nước ta.
Mô tả: Cây cao khoảng 30cm, thân gần như nhẵn, mang nhiều cành nhỏ màu hơi tía. Lá mọc so le xếp thành hai dãy xít nhau trông như lá kép long chim. Phiến lá thuôn bầu dục hay trái xoan ngược, dài 5-15mm, đầu nhọn hay hơi tù, mặt dưới màu xanh lơ, không cuống hay có cuống rất ngắn. Hoa mọc ở kẽ lá, màu đỏ nâu, đơn tính, hoa đực hoa cái cùng gốc, hoa đực ở đầu cành, hoa cái ở dưới. Hoa không có cuống hoặc có cuống rấn ngắn. Quả nang hình cầu, đường kính khoảng 2mm, sần sùi, nằm sát dưới lá.
Bộ phận dùng: Phần trên mặt đất.
Thành phần hóa học chính: Chất đắng.
Công dụng, cách dùng: Lợi tiểu, chữa phù thũng. Chữa đinh râu, mụn nhọt (giã nát với muối để đắp). Chữa viêm gan virus B. Ngày uống 20-40g cây tươi, có thể sao khô, sắc đặc để uống.
Bài thuốc Nam:
- Chữa bế kinh, đua bụng đau lưng, người mệt mỏi dễ cáu gắt, ăn uống không ngon, đau tức hông sườn: Chó đẻ răng cưa 16g, Hương phụ chế 16g, Trầm hương 10g, Cam thảo 10g, Trần bì 12g, Ô dược 20g, Ích mẫu 20g, Sa nhân 16g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Đau thần kinh tọa: Chó đẻ 16g, Cối xay 20g, Thần xạ 20g, Táo ta 16g, Rễ nhàu 20g, Chiều vàng 16g, Cây xấu hổ 20g, Tơ hồng 16g, Lạc tiên 16g, Cây xộp 16g, Thiên niên kiện 16g, Huyết rồng 16g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Thuốc trị bệnh tiểu đường: Cây chó đẻ răng cưa 2g, Binh lang khô 5g, Cây kiến cò 2g, Vỏ sung 3g, Lá bù ngót khô 2g, Địa long 2g, Trái nhàu 3g, Hy thiêm 2g, Khổ qua (khô) 3g, Phòng phong 2g, Hột me (khô) 5g, Tâm sen 2g, Hoàng bá 2g, vỏ Trôm 3g, Cây mã đề khô 2g, Bạch hoa xà 2g, Dừa nước 2g. Các vị thuốc phơi khô sao vàng sắc uống mỗi ngày 1 thang. Trong khi uống thuốc kiêng ăn mặn, ngọt, nên ăn nhiều rau, ít tinh bột.