BẾ KINH ĐIỀU TRỊ NHƯ THẾ NÀO ?
Bế kinh là tình trạng vô kinh thứ phát khá thường gặp trên lâm sàng. Có nghĩa là đang có kinh thì tự nhiên không có, mất kinh khi tuổi còn trẻ, khi chưa đến tuổi mãn kinh. Nguyên nhân gây ra bế kinh có thể do khí huyết giảm sút hoặc do huyết bị ứ trệ không thông. Tùy theo nguyên nhân gây bệnh mà đông y điều trị bế kinh theo các phác trị khác nhau.
Do phần huyết bị giảm sút(huyết hư kém)
a. Bế kinh do huyết hư
- Chứng trạng: Bệnh thường gặp ở người thiếu máu, kinh nguyệt vài tháng không có, sắc mặt vàng úa, hay hoa mắt chóng mặt, nhức đầu, hồi hộp, thở ngắn, lưng đau, ăn kém, gầy mòn, da khô, lưỡi nhạt, mạch hư sác
- Pháp trị: Bổ khí dưỡng huyết
- Phương thuốc:
+ Thánh dũ thang
Thành phần: Thục địa 16g, Xuyên khung 8g, Đương quy 8g, Bạch thược 12g, Đảng sâm 16g, Hoàng kỳ 8g.
Sắc uống ngày 1 thang
+ Tứ vật đào hồng gia Sâm, Truật
Thành phần: Thục địa 16g, Xuyên khung 8g, Đương quy 8g, Bạch thược 12g, Đảng sâm 12g, Bạch truật 12g.
Sắc uống ngày 1 thang
b. Bế kinh do khí hư
- Chứng trạng: Thường do ăn uống kém, lao động quá mệt khiến tỳ khí hư không sinh huyết. Bế kinh vài tháng, sắc mặt vàng, tinh thần mệt mỏi, tay chân lạnh, phù thũng, đầu choáng, người mệt mỏi, hơi thở gấp, bụng đầy chướng, ăn uống kém. Đại tiện lỏng, miệng nhật, rêu lưỡi trắng, mạch trầm hoãn.
- Pháp trị: Kiện tỳ ích khí, sinh huyết
- Phương thuốc: Bổ trung ích khí thang gia giảm
Hoàng kỳ 12g, Bạch truật 12g, Đảng sâm 12g, Đương quy 8g, Trần bì 6g, Ngưu tất 8g, Sài hồ 4g, Thăng ma 8g, Bạch thược 8g, Đan sâm 8g, Cam thảo 4g.
Sắc uống ngày 1 thang
c. Bế kinh do lao tổn
- Chứng trạng: Do bệnh nhân mắc các bệnh mạn tính khiến âm hư huyết kém mà gây bế kinh vài tháng, người hao mòn, mệt mỏi, sắc mặt trắng, 2 gò má đỏ, lòng bàn tay chân nóng, miệng khô ráo, ho khan hoặc khạc ra máu, miệng khô, tâm phiến ít ngủ, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch hư tế sác.
- Pháp chữa: bổ thận bổ huyết, hoạt huyết. Nếu hư lao mà phế âm hư thì phải bổ thận âm phế âm
- Phương chữa: Trạch lan thang + Bá tử nhân hoàn
+ Bá tử nhân hoàn: Bá tử nhân 20g, Ngưu tất 20g, Trạch lan 40g, Tục đoạn 40g, Thục địa 15g. Hoàn thành viên mỗi ngày uống 20-30g
+ Trạch lan thang: Trạch lan 16g, Đương quy 12g. Sắc lấy nước uống viên bá tử nhân hoàn
d. Bế kinh do Vị nhiệt
- Chứng trạng: Do nhiệt tích lại ở trung tiêu không dẫn được xuống dưới làm tổn thương tân dịch, vì vậy bị bế kinh, sắc mặt vàng, 2 gò má đỏ, tâm phiền, nóng nẩy, miệng đắng họng khô, người gầy gò. Chất lưỡi đỏ, rêu vàng khô, mạch huyền tế sác
- Pháp chữa: tiết nhiệt tồn âm
- Phương chữa: Ngọc trúc tán
Thục địa 12g, Xuyên khung 8g, Đương quy 8g, Bạch thược 8g, Đại hoàng 4g, Mang tiêu 4g
Sắc uống ngày 1 thang
Bế kinh do huyết bị ứ trệ
a. Bế kinh do phong hàn
- Chứng trạng: Bệnh nhân bị hàn tà xâm nhập vào mạch xung gây bế kinh vài tháng, bụng dưới đau lạnh, tay chân nóng ấm, ngực tức, buồn nôn, rêu lưỡi trắng, mạch trầm khẩn
- Pháp chữa: Ôn kinh tán hàn, thông trệ kinh lạc
- Phương chữa: Lương phương ôn kinh thang
Đương quy 8g, Xuyên khung 8g, Bạch thược 8g, Nga truật 8g, Đan bì 8g, Ngưu tất 12g, Đảng sâm 12g, Quế chi 8g, Cam thảo 4g.
Sắc uống ngày 1 thang
b. Bế kinh do Khí uất
- Chứng trạng: Bệnh nhân do tình chí uất ức lâu ngày làm khí không thông mà gây bế tắc kinh mạch, dẫn đến bé kinh, sắc mặt vàng, tình chí uất ức, nóng nảy hay cáu gắt. Đầu choáng tai ù, ngực sườn đau, ăn ít, ợ hơi, rêu lưỡi vàng dày, mạch huyền.
- Pháp chữa: Điều khí giải uất, điều kinh
- Phương chữa: Khai uất nhị trần thang
Phục linh 8g, Trần bì 6g, Bán hạ chế 6g, Thương truật 6g, Nga truật 8g, Hương phụ 8g, Xuyên khung 8g, Binh lang 4g, Mộc hương 6g, Cam thảo 4g
Sắc uống ngày 1 thang
c. Bế kinh do đàm tắc
- Chứng trạng: Chứng này thường mắc ở người béo mập, bế kinh, không muốn ăn uống, luôn cảm thấy buồn nôn, nôn mửa, tiểu tiện nhiều, miệng nhạt, rêu lưỡi trắng nhờn, mạch huyền hoạt.
- Pháp trị: Trừ đàm thấp, điều kinh
- Phương chữa: Thương phụ đạo đàm hoàn
Thương truật 8g, Hương phụ 8g, Trần bì 8g, Bạch linh 12g, Nam tinh chế 8g, Chỉ xác 8g, Bán hạ chế 8g, Chích thảo 4g.
Tán nhỏ làm viên mỗi ngày uống 12-16g
d. Bế kinh do huyết ứ
- Chứng trạng: Bệnh nhân bế kinh vài tháng, sắc mặt xanh tối, hạ vị căng chướng cự án, miệng không muốn uống, 2 bên lưỡi tía, mạch trầm huyền sác.
- Pháp chữa: Hoạt huyết khứ ứ
- Phương chữa: Thông ứ tiễn gia giảm
Đương quy 8g, Huyền hồ 8g, Hồng hoa 8g, Xích thược 8g, Hương phụ 8g, Xuyên khung 8g, Đào nhân 8g, Đan sâm 8g, Trạch lan 8g, Ngưu tất 12g
Sắc uống ngày 1 thang
Bác sĩ Diệu Ngọc
Để được tư vấn về các vấn đề sức khỏe vui lòng liên hệ
NHÀ THUỐC ĐÔNG Y GIA TRUYỀN THỌ XUÂN ĐƯỜNG
số 5 - 7 Khu tập thể Thủy sản, Ngõ 1 Lê Văn Thiêm, Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội.
Hotline: 0943986986 - 0937638282