NHỮNG BIỂU HIỆN CỦA HEN PHẾ QUẢN
Hen phế quản (Asthma) là bệnh lý thường gặp ở đường hô hấp, với đặc điểm viêm niêm mạc phế quản, tăng phản ứng của phế quản với các tác nhân gây kích thích, dẫn đến co thắt phế quản có thể phục hồi.
Bệnh hen là bệnh liên quan đến cơ địa dị ứng, thường khởi phát hoặc nặng lên khi gặp các yếu tố như: Khói bụi, phấn hoa, lông động vật, hóa chất, khói thuốc lá, nấm mốc, vi sinh vật, thực phẩm…
Các biểu hiện chính của bệnh hen là khó thở, khạc đờm, ho… Vì vậy, bệnh hen thường bị nhầm lẫn với một số bệnh và chứng khác như: Viêm phế quản, hen tim, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, khó thở do u bướu chèn ép, suy tim, viêm phổi, viêm mũi họng… Tuy nhiên, các triệu chứng của bệnh hen có những đặc trưng riêng, có thể chẩn đoán xác định bệnh thông qua hỏi bệnh sử, khám lâm sàng và thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng.
1. Chẩn đoán xác định hen phế quản
Cần phải khai thác triệu chứng của bệnh nhân để đưa ra chẩn đoán xác định. Bệnh nhân hen phế quản trường có các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng như sau:
• Triệu chứng lâm sàng:
- Cơn hen: Trước khi xảy ra cơn hen thường có các biểu hiện: Hắt hơi, xổ mũi, ngứa mắt, ho khan, buồn ngủ… Bắt đầu lên cơn hen bệnh nhân cảm thấy khó thở thì thở ra, khó thở tăng dần lên, vật vã, ra nhiều mồ hôi, khó nói, cơn khó thở kéo dài 5 – 15 phút hoặc hơn. Khó thở giảm dần và kết thúc bằng một trận ho và khạc đờm nhiều (đờm trong, quánh, dính).
- Đặc điểm tiếng thở: Tiếng thở rít, âm sắc cao khi thở ra. Nghe phổi trong cơn có tiếng rale rít, ngoài cơn có thể bình thường.
- Tiền sử có một trong các triệu chứng sau: Ho nhiều về đêm, thở rít tái phát, khó thở tái phát, nặng tức ngực nhiều lần.
- Các triệu chứng hay xảy ra hoặc nặng hơn về đêm, làm người bệnh phải thức giấc.
- Các triệu chứng thường xảy ra hoặc nặng hơn khi tiếp xúc với các yếu tố như: Gắng sức, vi sinh vật, bụi nhà, khói, phấn hoa, thay đổi thời tiết, thay đổi cảm xúc mạnh, một số thuốc và hóa chất…
• Cận lâm sàng
- Đo chức năng thông khí bằng phế dung kế:
o Hội chứng tắc nghẽn phế quản phục hồi được với thuốc giãn phế quản (test phục hồi phế quản: FEV1/VC > 70%).
o Tăng kích thích phế quản với nghiệm pháp kích thích phế quản bằng Methacholin ở các trường hợp chức năng thông khí bình thường.
- Rối loạn tắc nghẽn có thể hồi phục và sự biến đổi lưu thông khí đo bằng lưu lượng kế đỉnh (LLĐ), biểu hiện bằng một trong các trường hợp sau:
o LLĐ tăng hơn 15%, 15 – 20 phút sau hít thuốc cường β2 tác dụng ngắn.
o LLĐ thay đổi hơn 20% giữa các lần đo buổi sáng và chiều (cách nhau 12h) ở bệnh nhân dùng thuốc giãn phế quản (hoặc hơn 10% khi không dùng thuốc giãn phế quản).
o LLĐ giảm hơn 10% sau 6 phút đi bộ hoặc gắng sức.
- Tìm dị nguyên, định lượng IgE toàn phần, IgE đặc hiệu.
2. Các dấu hiệu nặng và nguy kịch của cơn hen
• Cơn hen nặng:
- Khó thở liên tục.
- Nói câu ngắn, ho khó khăn.
- Tinh thần kích thích.
- Vã mồ hôi.
- Tím tái môi và đầu chi.
- Co kéo các cơ ức đòn chũm, cơ liên sườn.
- Thở nhanh >20 chu kỳ/phút.
- LLĐ <60% trị số lý thuyết.
• Cơn hen nguy kịch
- Khó thở khi nghỉ ngơi, người cúi về phía trước, nói từng chữ một. Trẻ sơ sinh và nhũ nhi thì bỏ bú.
- Tri giác kém, đờ đẫn, lẫn lộn.
- Thở chậm hoặc rất nhanh (> 30 chu kỳ/phút).
- Rale rít giảm hoặc mất.
- Mạch nhanh >120 lần/phút (trẻ sơ sinh >160 lần/phút), huyết áp tụt.
- LLĐ <60% trị giá lý thuyết, ngay cả sau khi điều trị ban đầu.
- Đáp ứng chậm với các thuốc giãn phế quản và duy trì tác dụng < 3 giờ.
- Không cải thiện trong 2 – 6h sau khi điều trị bằng corticoid toàn thân.
- PaCO2 > 50mmHg.
3. Kết luận
Hen phế quản là bệnh mãn tính, nhưng khi có cơn hen sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng. Bệnh diễn biến lâu ngày không được điều trị sẽ có nhiều biến chứng nguy hiểm. Để đối phó với bệnh hen, cần phải:
- Bệnh nhân và người nhà nên tìm hiểu về bệnh để biết được sự nguy hiểm và những nguy cơ có thể mắc phải.
- Khi xuất hiện những triệu chứng hô hấp (ho, khó thở, nhiều đờm) cần phải đi khám để chẩn đoán xác định bệnh.
- Điều trị toàn diện: Dự phòng cơn hen, cắt cơn hen, điều trị căn bản. Cần phối hợp đông y, tây y để bệnh nhân được an toàn và ổn định bệnh lâu dài.
- Phòng bệnh, chăm sóc bằng cách thay đổi lối sống, thay đổi chế độ ăn uống, luyện thở, tập thể lực phù hợp. Tuân theo hướng dẫn và tư vấn của thầy thuốc.
Bác sĩ: Nguyễn Thùy Ngân (Thọ Xuân Đường)