CỎ MẮT GÀ TRỊ CẢM MẠO, RỐI LOẠN TIÊU HÓA
Cỏ mắt gà là loài thực vật thân thảo mọc nhiều ở các tỉnh khắp nước ta cũng như ở các nước khác trong đó có Trung Quốc. Loại thảo dược này đã xuất hiện từ lâu trong các y thư cổ với tác dụng chống viêm, chữa cảm mạo, viêm gan, rối loạn tiêu hóa,… Cùng tìm hiểu về cây cỏ mắt gà nhé.
1. Mô tả
- Tên gọi: Cỏ mắt gà, kê nhãn thảo, đậu ba lá sọc, đậu mắt tôm
- Tên khoa học: Kummerowia striata (Thunb.) Schindl. Thuộc họ: Đậu (Fabaceae).
- Đặc điểm thực vật: Cây thảo cứng, sống nhiều năm, mọc đứng hay lan toả, phân cảnh từ gốc, cao 20 - 40 cm. Thân và cảnh mảnh, nằm sát mặt đất, gần như hình sợi. Có lông mềm áp sát. Lá kép chân vịt, mọc so le, 3 lá chét, hình bầu dục - thuôn, gần bằng nhau, dài 1 - 1,2 cm, rộng 5 - 6 mm, gốc thuôn hẹp, đầu từ có mũi nhọn, ít lông: cuống lá mảnh, nhằn: lá kèm thuôn nhọn, màu vàng, có khía, nhẵn. Cụm hoa mọc ở kẽ lá; hoa 2 - 3 cái; lá bắc 3 - 4, đính ở gốc của đài; đài hình ống, dạng chuông, dài 2,5 mm ít lông, 4 - 5 răng dài bằng ống đài, có vân và có lông; tràng có cánh cờ hình bầu dục có móng rộng; nhị 2 bó, bao phấn bằng nhau; bầu ngắn, 1 noãn. Quả đậu, hình bầu dục nhọn, dẹt, có vân có lông hạt hình thận. Mùa hoa: tháng 7 - 9; mùa quả: tháng 10 – 11.
2. Bộ phận dùng
Toàn cây.
3. Thành phần hoá học
Lá và thân chứa genistein, isoorientin, isoquercitrin, isovitexin, kaempferol, luteolin – 7- O - glucosid , quercetin, rutin, 8-sitosterol và glucosid của nó, một chất tương tự kaempferol -3- galactosid và vài chất isoflavon chưa được nhận dạng [CA 114, 1991: 98212 r].
4. Tác dụng dược lý
• Tác dụng chống HIV
Trong nghiên cứu sàng lọc các flavonoid và các chất tương tự có tác dụng chống u và chống HIV, các tác giả đã xác định được chất chrysin còn gọi là acid chrysinic) và chất apigenin -1- beta D-glucopyranosid trong cây cỏ mắt gà có tác dụng kháng HIV (Human immunodeficiency virus: virus gây suy giảm miễn dịch ở người Wang et al., 1998).
• Tác dụng chống viêm trên IL – 5
Interleukin - 5 (IL-5) là một yếu tố hoá hướng động chemotactic factor, bạch cầu ưa eosin (bạch cầu ưa eosin có khuynh hướng di chuyển về phía IL- và kích thích sự phát triển của bạch cầu eosin. Bạch cầu ưa eosin đóng vai trò rất quan trọng trong viêm dị ứng. Trong nghiên cứu này, chất luteolin-4'-0 - glucopyranosid được phân lập từ toàn cây cỏ mắt gà đã được chứng minh có tác dụng ức chế IL - 5. Đã xác định được hợp chất flavon này gây tác dụng ức chế IL- 5 phụ thuộc vào liều dùng. Ở nồng độ theo thứ tự 30; 15; 5: 3, 8 và 1µmol/gây ra các tỷ lệ ức chế 95 %, 79 60 %, 54 % và 29 %. Nồng độ ức chế IL - 550 % (IC50) đã xác định được là 7 µmol/lít. Cũng trên mô hình này đã xác định trị số IC50 của một số flavonoid khác Dựa vào IC50 (IC50 càng nhỏ thì chất đó tác dụng càng mạnh), thứ tự tác dụng của một số chất đã xác định được như sau: luteolin - 4- 0- glucopyranosid > cosmosin (14, 2 µmol) xấp xỉ bằng apigenin (16,4µmol) xấp xỉ bằng luteolin (18, 7 µmol > µmol) xấp xỉ bằng quercimeritrin (27,3 kaempferol 30, 0 µmol) (Park et al., 1999).
• Tác dụng chống viêm trên các yếu tố gây viêm
Cỏ mắt gà đã được dùng từ lâu đời trong y học dân gian Trung Quốc để điều trị các bệnh chứng có liên quan đến viêm. Nghiên cứu này nhằm chứng minh tác dụng chống viêm của cỏ mắt gà.
a. Đối tượng nghiên cứu: Cao chiết bằng methanol toàn cây cỏ mắt gà, dùng dexamethason làm chất đối chiếu;
b. Phương pháp: Dùng tế bào RAW 264. 7 được kích thích các thành phần viêm bởi lipopolysaccharid (LPS - stimulated RAW 264. cell). Xác định các thành phần viêm bằng các phương pháp thử nghiệm hấp phụ miễn dịch liên kết enzym (ELISA Enzym linked immunosorbent assay), phản ứng chuỗi polymerase PCR polymerase chain reaction); kỹ thuật tích thẩm miễn dịch (WBA: Western blot analysis) và thử nghiệm hoá miễn dịch tế bào (Immunocyto chemistry assay), so sánh lô dùng thuốc và lô đối chứng không dùng thuốc ;
c. Các thông số nghiên cứu: IL - beta (IL là interleukin); - 6; NO (Nitơ | | oxyd); TNF. alpha yếu tố hoại u: tumor necrosis factor); COX 2 (cyclooxygenase - 2); NF - kappa B nuclear factor Kappa B: yếu tố nhân cho gen Kappa của tế bào B) và I - Kappa B (inhibitor - Kappa B: yếu tố ức chế gen Kappa của tế bào B);
d. Kết quả: Cao cỏ mắt gà ức chế có nghĩa sự sản sinh IL - 1 beta; IL - 6, NO, TNF - alpha COX - trong các tế bào RAW 264.7 được kích thích bởi LPS ở lô có cao cỏ mắt gà so với lô đối chứng. Ngoài ra, cao cỏ mắt gà cũng ức chế sự sản sinh NF - kappa B và 1-Kappa B. Có thể giả thiết rằng cao cỏ mắt gà có tác dụng chống viêm là do điều hoà theo hướng làm giảm (down regulation IL-1 beta, IL- 6, NO, TNF - alpha COX - thông qua cách ức chế hoạt hoá NF - kappa và sự sản sinh | - Kappa B (Tao et al., 2008).
• Tác dụng kiểu estrogen
Đã sàng lọc tác dụng kiểu estrogen in vitro dùng tế bào Ishikawa của cao chiết từ một số cây Đậu (Fabaceae). Kết quả cho thấy, cao chiết toàn cây cỏ mắt gà có hoạt tính kiểu estrogen khá cao với trị số ECsa (nồng độ có tác dụng 50 % trường hợp thử) dưới g/ml (Yoo et al. 2005).
5. Tính vị, công năng
Toàn cây cỏ mắt gà vị ngọt, tính mát; có công năng thanh nhiệt giải độc, lợi tiểu, tiêu tích trệ, chi tả. Sách "Bản thảo cầu nguyên" ghi: cỏ mắt gà vị ngọt cay, tính bình. Sách “Tứ Xuyên Trung được chí" ghi: vị cay, tính hàn. Vị cỏ mắt gả có công năng thanh nhiệt, giải độc, hoạt huyết, lợi niệu, chỉ tả [TDTH, 1996, II: 515].
6. Công dụng
Cỏ mắt gà được dùng trị cảm mạo, phong nhiệt, mắt đỏ sưng đau, rối loạn tiêu hoá, ăn khó tiêu, viêm gan cấp tính. Liều dùng mỗi lần 20 - 40g, sắc lấy nước uống. Lá non cũng được làm rau, luộc ăn như các loại rau đậu khác. Cây còn được dùng làm cỏ chăn nuôi cho gia súc. Ở Trung Quốc, cỏ mắt gà được dùng để giải độc, trừ hoả độc, lợi tiểu, chữa phù thũng, đòn ngã tổn thương, rắn cắn [TDTH, 1996, II: 515]. Còn được dùng trong các chứng viêm, điều trị sưng phồng và để bổ dưỡng chống suy nhược [Perry et a. 1980: 219].
Bài viết mang tính chia sẻ thông tin cho đồng nghiệp và quý độc giả. Vui lòng tham khảo ý kiến thầy thuốc trước khi sử dụng.