TÁC DỤNG CHỮA BỆNH TỪ QUẢ CHÔM CHÔM QUEN THUỘC
Chôm chôm là một loại quả có vị ngọt, mát nên được ưa chuộng vào mùa hè và quen thuộc đối với mỗi chúng ta. Tuy nhiên, trước giờ ngoài làm thức ăn ra, thì ít ai biết chôm chôm còn được sử dụng để trị một số bệnh khác. Hãy cùng tìm hiểu về thông tin hữu ích này nhé!
1. Mô tả
- Tên gọi: Chôm chôm, vải thiều gai, vải guốc, trường chua
- Tên khoa học: Nephelium lappaceum L. Thuộc họ: Bồ hòn (Sapindaceae).
- Đặc điểm thực vật: Cây to, cao 15m, có thể đến 20m hay hơn (ở trạng thái tự nhiên) hoặc 5 – 8m (ở cây trồng). Cành có lông khi non, sau nhẵn. Lá kép lông chim chẵn, mọc so le, 1 – 4 đôi lá chét, thường là 2 – 3; lá chét mọc so le hoặc gần đối, có cuống ngắn, phiến lá cứng và dai, hình trứng ngược hoặc bầu dục – thuôn, dài 5 – 28cm, rộng 2 – 10 cm, gốc tròn, đầu nhọn tù, mặt trên nhẵn hoặc có lông trên gân chính, mặt dưới có lông rải rác, gân nổi rõ. Cụm hoa mọc ở kẽ lá gần ngọn thành chùm có cuống dài, đôi khi dài hơn lá; đài hình đấu, 4 – 6 răng hơn nhọn; tràng 0; nhị 5 – 8, chỉ nhị có lông đĩa dẹt phân thùy; bầu 2 ô có lông. Quả hình bầu dục, dài 5 – 7 cm, rộng 4 – 5 cm có gai mềm, dài và cong, thường kèm theo phân quả lép, khi chín màu đỏ hay vàng cam; hạt có áo hạt dính và vỏ cứng. Mùa hoa: tháng 3 – 4, màu quả: tháng 5 – 7.
2. Bộ phận dùng
Quả vỏ quả. Vỏ cây.
3. Thành phần hoá học
- Áo hạt chứa protein 0,46, đường khử 2,9 sucrose 5,8, chất xơ 0,24, chất vô cơ Ca 10, 6, 12, 9, và vitamin 30 mg/100g.
- Vỏ quả chứa tanin và saponin độc.
- Nhân chứa acid béo gồm các acid palmitic 2, stearic 13,8, arachidie 34, 7, oleic 45 , eicosensic 4 , 2 % [Sastri et al, The wealth of India VII, 1966 [13].
- Theo Võ Văn Chi, Từ điển cây thuốc, 1997 hạt chứa 35 - 40 % chất dầu đặc gồm arachidin, olein, stearin.
4. Tính vị, công năng
Áo hạt quả chín của cây chôm chôm vị ngọt, chua dễ chịu, tính ấm, có công năng giải nhiệt, bổ dưỡng. Quả xanh làm se, thanh nhiệt; vỏ cây, vỏ quả làm se; hạt đắng gây say không ăn được. Sách Lục xuyên bản thảo "ghi: vỏ quả có công năng tiêu viêm, sát trùng, trị viêm xoang miệng, bệnh lỵ, nước sắc đặc vừa trị mụn nhọt, lở loét ngoài da TDTH, 1997: 1407].
5. Công dụng
- Áo hạt chôm chôm ăn được nhưng kèm áo hạt quà do dính vào, vị chua ngọt, thơm dễ chịu giải nhiệt bổ dưỡng. Hạt đắng và gây say, chứa 48 % chất béo đặc gần như bơ ca cao, gồm yếu là arachidin olein, có thể dùng để chế xà phòng hay nến thắp sáng.
- Quả xanh và vỏ quả được dùng chữa ỉa chảy, kiết lỵ, sốt. Cũng được dùng trị sốt rét, tẩy giun. Liều dùng 20 - 40g sắc uống trong ngày. Trong vỏ quả có tanin và saponin độc.
- Ở Malaysia, cây được dùng chữa về lưỡi; rễ vỏ cây, quả, lá sắc uống để chữa sốt rét [Perry et al.,1980: 374].
- Ở Indonesia, quả thường có trong các cửa hàng bản dược liệu, được dùng chữa sốt, lỵ, chảy. Hạt có chất béo được cấu tạo từ acid oleic, acid arachidonic, một ít acid stearic được dùng làm xà phòng, nến thắp. Trong hạt cũng chứa tinh bột [Perry et al.,1980: 374] .
- Ở Campuchia , nhân dân dùng quả xanh sắc lấy nước uống để chữa ta chảy và sốt [Kirtikar et, 1998 : 639].
- Ở Ấn Độ, áo quả chôm chôm chín được dùng giải nhiệt và chữa sốt [Nadkarni, 1999; 846]. Ở Trung Quốc, còn dùng quả xanh sắc uống để vị trừ giun [Chopra et al., 2001; 175].
- Dùng ngoài, lấy vỏ quả, vỏ thân, quả xanh hoặc rễ sắc lấy nước đặc rửa lên các chỗ lở loét, mụn nhọt ngoài da.
Có thể nói rất nhiều công dụng từ quả chôm chôm mà chúng ta trước giờ chưa biết. Tuy nhiên, quý độc giả nên tham khảo ý kiến thầy thuốc trước khi sử dụng.