CỎ MẬT GẤU – KHẮC TINH CỦA BỆNH VIÊM GAN
Cỏ mật gấu là loài thân thảo mọc nhiều ở các tỉnh miền núi nước ta. Loài cây này, trước đây đã được nhân dân sử dụng để chữa các bệnh về gan đặc biệt là viêm gan, vàng da. Ngay này, khoa học hiện đại đã nghiên cứu và tìm ra các hoạt chất để chứng minh cho các công dụng trên. Hãy cùng Thọ Xuân Đường tìm hiểu tác dụng tuyệt vời của loài cây này nhé!
1. Mô tả
- Tên gọi: Cỏ mật gấu, Hùng đởm thảo, đăng nha sọc,…
- Tên khoa học: Isodon lophanthoides (D,Don) H. Hara. Thuộc họ: Bạc hà (Lamiceae)
- Đặc điểm thực vật: Cây thảo, cao 0,15–1m, phân nhánh ít hay nhiều. Thân mọc đứng hoặc mọc bò, có cạnh rõ có lông nhất là ở phần non. Lá mọc đối, không cuống hoặc có cuống, hình trứng rộng, dài 1,5 - 8 cm, rộng 0,5 - 5 cm, gốc bằng hoặc hình nêm, đầu nhọn hoặc tù, mép khía răng hoặc khía tai bèo, hai mặt có lông tơ cuống lá dài 0,5 - 2 cm. Cụm hoa mọc ở ngọn thành chuỳ dài hơn 20 cm; lá bắc rất nhỏ rụng sớm: hoa nhỏ có cuống dài, màu trắng đốm hồng : đài hình chuông, 5 răng gần bằng nhau và nhọn, có lông tơ và hạch nhỏ màu vàng, tràng dài gấp đôi đài, có ống hình trụ lông ở mặt ngoài. Khiến chia 2 môi, màu trắng có chấm hồng, môi trên chẻ 4 thuỳ ngắn bằng nhau , môi dưới nguyên dài hơn mỗi trên nhị 4 thò ra ngoài tràng, 2 dài, 2 ngắn; bầu có vòi chẻ đôi. Quả bé tư thuôn, hình bầu dục, nhẵn, màu nâu. Mua hoa tháng 8 – 10, mùa quả tháng 11 - 12
2. Bộ phận dùng
Toàn cây.
3. Thành phần hoá học
Theo Phạm Hoàng Hộ [Cây cỏ vị thuốc ở Việt Nam, 2006, tr.473] loài isolon plectranthus, có tên Việt Nam là đẳng nha sọc, rất giống với cỏ mật gấu, có chứa các điterpenoid như Jeukaienin, effusamin kambebanin, A Sculponicatin, Irabdophitin , leudonynin và miner calin (có tác dụng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư).
4. Tác dụng dược lý
• Tác dụng bảo vệ gan trên tổn thương gan cấp do CCl4
Cỏ mật gấu ở Trung Quốc thường được nhân dân sử dụng để chữa viêm gan vàng da (hoàng đản). Do đó đã nghiên cứu tác dụng bảo vệ gan trên tổn thương gan cấp tính bằng carbon tetraclorid ở chuột cống trắng.
a. Đối tượng nghiên cứu: Toàn cây có mật gấu, rửa sạch, phơi khô, nghiền thành bột thô rồi chiết bằng nước và có đến dạng cao lỏng. Liều tính qui ra gam dược liệu khô cho 1 kg cân nặng chuột.
b. Phương pháp: 60 chuột cống trắng được chia thành 5 lô, mỗi lô 12 con. Lô đối chứng, lô 3 và 4 dùng cao thuốc với liều theo thứ tự 15:7,5 và 3,75 g/kg, lô 5 dùng thuốc đối chiếu là Bifendate (Biphenyl - dimethyl - dicarboxylate) với liều 45 mg/kg. Cho chuột uống hàng ngày trong 10 ngày liên tiếp. Vào các ngày 1, 4, 7 và 10, tiêm phúc mạc (ip.) cho chuột dung dịch CCl4 10% trong dầu ô liu với 2 m/kg 24 giờ sau liều thuốc dùng cuối cùng, lấy máu chuột, ly tâm lấy huyết thanh để định lượng ALT (alanin amino - transferase ), AST (aspartat amino - transferase), ALP (alkaline phosphatase và bilirubin toàn phần). Mổ bụng chuột bóc tách cân tươi các cơ quan gan, lách và tuyến ức của mỗi chuột. Đồng thời xét nghiệm mô bệnh học gan.
c. Kết quả: Cao cỏ gấu làm giảm hoạt độ độ các enzym ALT, AST, ALP, làm giảm hàm lượng bilirubin toàn phần trong huyết thanh, chế được sự tăng khối lượng gan và tuyến ức làm giảm mức độ hoại tử trên các tiêu bản xét nghiệm mô bệnh học của gan so với lô đối chứng.
d. Kết luận: Cao chiết nước toàn cây mật gấu có tác dụng bảo vệ tổn thương gan do CCI, ở chuột cống trắng Nagao et al., 2006.
• Tác dụng bảo vệ gan trên tổn thương gan cấp do galactosamin
Công trình nghiên cứu tác dụng bảo vệ của cổ mật gấu trên tổn thương gan cấp tính D.galactosamin.
a. Đối tượng nghiên cứu: Cao lỏng chiết nước của toàn cây cỏ mật gấu. Như mục 1.
b. Phương pháp: 60 chuột cống trắng được tiến hành như mục 1. Nhưng ở đây, thuốc chi cho uống 7 ngày và gây tổn thương gan cấp bằng D - galactosamin uống liều 550 mg/kg một lần vào ngày 6. Ngày thứ 7, sau khi uống thuốc được 2 giờ thi lấy máu chuột, ly tâm lấy huyết thanh. Xác định các thông số cũng như mục 1, nhưng thêm các thông số sau: protein toàn phần và albumin trong huyết thanh và hàm lượng glycogen trong gan.
c. Kết quả: Cao lỏng cỏ mật gấu, so với lô đối chứng, làm giảm hoạt độ các enzym ALT, AST, ALP; làm giảm bilirubin toàn phần trong huyết thanh, làm tăng protein toàn phần, albumin trong huyết thanh và tăng hàm lượng glycogen trong gan. Ở các lô dùng thuốc, hạn chế được sự to lên của gan do D - galactosamin, làm thu nhỏ tuyến ức và làm giảm mức độ hoại tử gan khi xét nghiệm mô bệnh học.
d. Kết luận: Cao lỏng chiết bằng nước toàn cây mật gấu có tác dụng bảo vệ gan trên mô hình gây tổn thương gan cấp tính do D- galactosamin chuột cống trắng. Tác dụng bảo vệ do nhiều cơ chế khác nhau (Hou et al., 2008).
5. Tính vị , công năng
Cỏ mật gấu vị đắng hơi ngọt, tính mát, có công năng thanh can, lợi đởm, thoái hoàng, thanh nhiệt lợi thấp, lợi tiểu, lọc máu, tán ứ. Sách "Thường dụng Trung thảo dược thủ sách " (thủ sách là số tay) ghi: Có mật gấu vị đắng, ngọt, tính mát, hơi hàn , có công năng thanh nhiệt, lợi thấp, thoái hoàng (làm giảm vàng da), lương huyết, tán ứ TDTH, 1997, III : 1285) .
6. Công dụng
Cỏ mật gấu thường dùng chữa viêm gan vàng da cấp tính, viêm túi mật, viêm ruột cấp, kiết lỵ. Còn chữa sưng ứ do chấn thương, đụng dập hoặc bổ té. Liều dùng ngày 15 - 30g hoặc 30 - 60g tươi sắc uống trong ngày. Sách "Trung thảo dược học ” và “Toàn quốc Trung thảo dược hội biện” đều ghi: Cỏ mật gấu trị hoàng đản, can mật viêm cấp tính, đởm tràng viêm cấp tính, kiết lỵ, đòn đả thông thống.
7. Bài thuốc có cỏ mật gấu
Chữa hoàng đàn, viêm gan, viêm túi mật cáp tính: cỏ mật gấu, mộc thông, dành dành, mỗi vị 40g sắc uống trong ngày.
Bài viết mang tính chất cung cấp thông tin. Qúy độc giả vui lòng hỏi ý kiến thầy thuốc trước khi sử dụng.