BẠC THAU HOA ĐẦU GIẢI ĐỘC TIÊU VIÊM
Bạc thau là vị thuốc đông y được sử dụng từ lâu đời. Có nhiều loại Bạc thau dùng để làm thuốc, trong đó có Bạc thau hoa đầu (Argyreia capitata Vahl.), họ bìm bìm (Convolvulaceae).
1. Cây thuốc Bạc thau hoa đầu
Bạc thau hoa đầu có tên khoa học là (Argyreia capitata), họ bìm bìm (Convolvulaceae).
Bạc thau hoa đầu là loại cây leo. Thân, cành hình trụ, cứng, có lông dài màu vàng. Lá cây mọc so le, có hình trái xoan hoặc bầu dục, dài 8 – 12cm, rộng 6 – 8cm, gốc lá hình tim, đầu thuôn nhọn, hai mặt xù xì có lông, gân lá 10 đôi, màu vàng xỉn, mép nguyên; cuống dài 3 – 5cm, có lông. Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành đầu, có cuống dài, phủ nhiều lông; gồm nhiều lá bắc có lông rậm; hoa 2 – 3 cái, màu hồng tím; đài có lông, những phiến ở vòng ngoài dài hơn; tràng hình phễu, ống hẹp, cũng có lông; nhị đính ở gốc tràng, hoa thường nở vào mùa đông. Bao phấn thuôn; bầu nhẵn, hình trứng, 2 ô. Quả hình nón, nhẵn, có 4 hạt.
Bạc thau hoa đầu là cây ưa sáng, thích hợp với nhiều loại đất, sinh trưởng và phát triển nhanh, phân bố chủ yếu ở các tỉnh thuộc vùng núi thấp, trung du hoặc cả ở đồng bằng. Trên thế giới, loài cây này có ở một số nước Đông Nam Á. Ở nước ta, Bạc thau hoa đầu phân bố ở vùng ven biển từ Thanh Hóa và Nghệ An trở vào.
2. Bạc thau hoa đầu – dược liệu giúp tiêu viêm, giải độc, trị nhiều bệnh
Trong y học dân gian các nước phương Đông, lá Bạc thau hoa đầu đã được dùng làm thuốc chữa bệnh (một số nơi dùng rễ, nhưng chủ yếu là lá). Theo đông y, Bạc thau vị hơi đắng, tính mát; có tác dụng giải độc, tiêu viêm, sát trùng, điều kinh, lợi tiểu tiện. Dùng để làm thuốc điều trị trấn thương, rối loạn kinh nguyệt, rong kinh, bạch đới, mụn nhọt lở ngứa, tiểu tiện buốt rắt, sốt rét, viêm đường hô hấp.
Một số bài thuốc nghiệm phương chữa bệnh có sử dụng Bạc thau:
- Chữa khí hư, kinh nguyệt không đều: Lá bạc thau 10g, rễ xích đồng nam 10g, vỏ thân mía tía 10g, rễ cỏ tranh 10g, rễ móc diều 8g, cỏ hàn the 8g, lá huyết dụ 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Chữa rong kinh, rong huyết: Lá bạc thau 20g, ngải cứu 20g, lá bạch đầu ông 20g. Giã nát vắt lấy nước uống.
- Chữa băng huyết: Lá bạc thau 10g, ngổ trâu 16g, sao vàng. Sắc uống ngày 1 thang. Dùng trong 5 - 7 ngày.
- Chữa mụn nhọt, lở loét: Lá bạc thau 30g, lá xuyên tiêu 30g, lá trầu không 20g, thuốc lào 5g. Giã nát, đảo trên chảo cho nóng, đắp vào chỗ lở loét và băng lại. Có thể kết hợp dùng Lá bạc thau sắc nước để tắm rửa.
- Chữa sưng tấy, bầm tím: Lá bạc thau 10g, lá quýt rừng 10g. Sắc uống ngày 1 thang. Kết hợp đắp ngoài: Lá bạc thau tươi 30g, lá xuyên tiêu 30g, lá dây đòn gánh 30g. Giã nát, sao nóng với rượu. Đắp lên chỗ sưng đau. Ngày làm 1 lần.
- Chữa ho trẻ em: Lá bạc thau 6 - 8g, lá chua me 6 - 8g, lá xương sông 6 - 8 g. Giã nát, vắt lấy nước cho uống. Có thể cho thêm đường phèn.
Trên đây là những bài thuốc chữa bệnh hiệu nghiệm được sử dụng trong dân gian. Cây Bạc thau hoa đầu có tác dụng giải độc, tiêu viêm theo y học cổ truyền nhưng cần được ánh sáng khoa học chứng minh thêm về thành phần hóa học và tác dụng dược lý.
Bác sĩ: Nguyễn Thùy Ngân (Thọ Xuân Đường)
Để được tư vấn về sức khỏe, quý vị vui lòng liên hệ Nhà thuốc đông y Thọ Xuân Đường.
Số điện thoại: 0943 406 995 hoặc 0937 63 8282