CHỮA BỆNH XƯƠNG KHỚP TỪ CÂY TU HÚ
Cây tu hú hay còn gọi là cây tử châu lá nhọn là một loại cây được sử dụng làm cảnh ở nước ta. Tuy nhiên, ít ai biết, ngoài tác dụng làm đẹp, tu hú còn là một cây thuốc quý, chữa các bệnh về chấn thương và cơ xương khớp rất hiệu quả. Cùng Thọ Xuân Đường tìm hiểu thêm thông tin về cây thuốc này nhé!
1. Mô tả
- Tên gọi: Cây tu hú, Tử châu lá nhọn, Tử châu Hạ Long.
- Tên khoa học: Callicarpa longissima (Hemsl.) Merr. Thuộc họ: Cỏ roi ngựa ( Verbennaceae)
- Đặc điểm: Cây nhỏ, cành hơi có cạnh, có lông hình sao rất nhỏ. Lá mọc đối, hình mác thuôn, dài 10 - 15 cm rộng 2 - 3 cm, gốc thuôn, đầu nhọn, mép có răng cưa nhỏ, lúc đầu có lông hình sao, sau nhẫn ở mặt trên và phủ lông dày ở mặt dưới và những tuyến rải rác, gân nổi rõ, cuống lá dài 0,6 - 1 , 2 cm. Cụm hoa mọc thành xim phân đôi dài 2 - 2,5 cm có lông hình sao; lá bắc rất nhỏ, hình ống, hoa nhỏ, nhiều; đài hình nón cụt , có lông hình sao , răng rất nhỏ ; tràng 4 cánh có ống rộng , mặt ngoài phủ lông hình sao và lông áp sá ; nhị 4, vượt ngoài tràng chỉ nhị định gốc; bầu có lông hình sao. Quả mọng, hình cầu, màu đen hoặc tím đen có lông.
2. Phân bố, sinh thái
- Chi Callicarpa L. trên thế giới có khoảng 140 loài, phân bố rác khắp các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới cả 2 bán cầu. Ở Việt Nam, chi này đã biết 20 cũng phân bố rộng khắp từ Bắc chí Nam ( Vũ Phương , 2007 ) . Loài cây tu hú ( C . longissima ( hemsl ) Merr . ) phân bố ở Trung Quốc, Nhật Bản và có thể có ở Lào. Ở Việt Nam, cây phân chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc, như Lạng Sơn Bắc Sơn ), Quảng Ninh ( Hạ Long ), Hải Phòng ( Cát Bà ), Vĩnh Phúc ( Tam Đảo ), Nghệ An Qui Châu, Hoà Bình, Thanh Hoá .
- Cây tu hú thuộc loại cây ưa sáng, thường mọc rải rác trong các quần hệ thứ sinh như đồi cây bụi, đất sau nương, ven rừng. Độ cao phân rộng, từ vài chục cho tới 1 . 200m. Cây ra hoa quả nhiều hàng năm, tái sinh tự nhiên bởi hạt hoặc mọc cây chồi mới sau khi bị chặt.
3. Bộ phận dùng
- Rễ và lá .
4. Thành phần hoá học
Chưa thấy tài liệu nghiên cứu về thành phần hóa học. Theo Phạm Hoàng Hộ, 2006 trong loài bổ lá to, mọc ở Hà Nội và Hoà Bình LC macrophylla Wahl.) có chứa caliterpenon. Ngoài ra rễ tu hú lá to còn có tinh dầu thơm [The wealth of raw material in India , 1981 ]. Tác dụng độc là do hợp chất diterpen kiểu abietan chiết từ một số loài callicarpa khác có tên là calicarpon. Tu hú lá to còn chứa cosmosin (Võ Văn Chi, 1997).
5. Tính vị , công năng
Cây tu hú vị cay, tính ấm, mùi thơm, có công năng khu phong, tán hàn , hành khí, hoạt huyết, tiêu độc, cầm máu giảm đau. Sách " Trung Quốc thảo dược hợp biên" và "Bản thảo cầu nguyên" ghi: cây tu hú vị cay, hơi đắng, tính ôn, có công năng khu phong, tán hàn, hoạt huyết, tán ứ huyết TDTH, 1993, I : 2048 - 2049].
6. Công dụng
Rễ cây tu hú được dùng chữa phong thấp, sưng khớp, đau lưng, nhức mỏi xương. Ngày dùng 20 - 40g , sắc nước uống hoặc ngâm rượu uống. Để chữa khái huyết (ho ra máu), thổ huyết ( nôn ra máu ), hàn tích đau bụng (đau bụng do lạnh) dùng 10 - 30g lá cây hoặc rễ cây, sắc nước uống .
Dùng ngoài, lấy lá phơi khô, tán bột, chiếu với ít nước và muối rồi đắp, hoặc lấy lá tươi, rửa sạch, giã nát, đắp lên chỗ bị đòn ngã tổn thương, vết thương chảy máu, đau sưng khớp hoặc rắn cắn.
Ngoài ra, ở Trung Quốc, người ta còn sử dụng cây tu hú để chữa bệnh xoang, dạ dày, trẻ em kinh phong, lỵ…
Bài viết trên chỉ dành để tham khảo, quý vị độc giả muốn sử dụng vui long hỏi ý kiến thầy thuốc.