CỎ BA LÁ BÒ – THẢO DƯỢC CÓ NGUỒN GỐC TỪ XỨ LẠNH
Cỏ ba lá bò hay còn gọi là cỏ may mắn theo tín ngưỡng của người phương Tây. Loại cây này được sử dụng như một món ăn hằng ngày bằng cách luộc, xào hoặc nấu canh. Tuy nhiên, loài cỏ nhỏ bé này lại là một loài thảo dược có công dụng cực kỳ hữu ích. Hãy cùng tìm hiểu để biết thêm thông tin về loài cây này nhé!
1. Mô tả
- Tên gọi: Cỏ ba lá bò, bạch xa trục thảo, chẽ ba bò, cỏ chĩa ba.
- Danh pháp khoa học: Trifolium repens L. Thuộc họ: Đậu (Fabaceae).
- Đặc điểm khoa học: Cây thảo nhẵn, sống lâu năm, cao 10 – 50 cm. Thân ngầm mọc bò ngang và bén rễ ở những mẫu. Rễ có nhiều nốt sần. Lá kép mọc so le, có cuống rất dài, gồm 3 lá chét hình trái xoan ngược, không cuống , gốc thắt đầu tròn bằng, mép nguyên hoặc hơi có răng, hai mặt nhẵn, mặt trên màu lục sẫm bỏng, mặt dưới nhạt. Cụm hoa mọc ở kẽ lá trên một cuống dài thành đầu khá lớn hình cầu; hoa nhiều màu trắng hoặc hơi hồng: đài hình ổng có răng không đều tràng có cánh cờ dài gấp 2-3 lần đài. Quả đậu chứa 3-4 hạt. Mùa hoa: tháng 5 - 10.
2. Bộ phận dùng
Toàn cây.
3. Thành phần hoá học
- Cỏ lá bỏ chứa trifolin, hyperin myricetin – 3-O- galactosid, myricetin -3-O- glucosid, Vinamarin, lotaustralin, coumarin, hydroxyl - coumarin, acid melilotic, acid glyceric.
- Hoa chứa tinh dầu bao gồm 4 - pinen 0,3 % camphen 0,4% , - pisen 0,1%. D. menthen 0,3% limonen 3,0%, 4 = terpinen 0,3%, P.cymen 0,7% - caryophyllen 1,1 %; β - sesquiphellandren 0,2 %, trans - linalol oxyd 1,4%, cis - linalol oxyd 0,3% , linalol 5,4 % , linalyl acetat 0,7 % , α - terpineol 0,6 % , α - terpinyl acetat 1,0 % citronellol 0,5 %, nerol 0,3 %, và geraniol 1,2 % Trường đại học Dược Trung Quốc I, Trung dược tử hải, 1993, Ram P.Rastogi et al. II Compendium of Indian Medicinal Plants, 1999 636; Võ Văn Chi, 1997: 258].
4. Tác dụng dược lý
• Tác dụng độc với ngựa
Trong cây có glucosid sinh ra acid cyanhydric (cyanogenetic glucoside) hàm lượng tới 6% trong có lotaustratin và pinitol. Các glucosid này khi thuỷ phân sẽ giải phóng ra acid cyanhydric (HCN) gây độc, đặc biệt là độc cho ngựa (Chopra et al. 2001: 248].
• Tác dụng chống u và ung thư
Cao chiết nước của hoa cỏ ba lá bồ có tác dụng chống ung thư.
a) Cao thứ: Cao chiết hoa cỏ ba lá bồ bằng nước, tiệt trùng rồi bảo quản dưới 4ºC trong thời gian ít nhất 100 ngày. Người ta cho rằng thành phần có tác dụng chống ung thư là một protein đã thoái biến trong quá trình bảo quản thành phần này không phải là alcaloid.
b) Đối tượng thứ: Chuột cống trắng gây đi bằng tế bào sarcoma - 45 và gây u bảng Ehrlich (Ehrlich's ascite) bằng tiêm phúc mạc;
c) Kết quả: Chuột được uống hoặc tiêm phúc mặc cao hoa cỏ ba lá - có tác dụng ức chế sự phát triển của tụ đủi, nhưng không có tác dụng trên báng khi so với lô đối chứng không dùng thuốc Chang. 1992: 126].
• Tác dụng kiểu estradiol, chống ung thư và chống oxy hoá
Cũng giống một số loài thuộc chi Trifolium khác như T. prafense, hoa và đọt thang hoa của cô ba lá bồ có chứa một số isoflavon có tác dụng kiểu strogen. Hoạt tính của 100g dược liệu khô tương đương với 0,55 - 0,565 estradiol. Ngoài ra còn có caroten , vitamin trong hoa , nên hoa còn có tác dụng chống oxy hoá và chống ung thư Chang, 1992 126] [Foster et al ., 2000 : 87].
5. Tính vị, công năng
Cỏ ba lá bỏ vị hơi ngọt, tính bình, có độc tính , công năng thanh nhiệt, lương huyết, an thần: chủ trị trĩ sang xuất huyết, động kinh [TDTH, 1993, I : 193].
Sách "National Collection of Medicinal Herba", chúng tôi cho rằng đây là tên tiếng Anh của sách "Toàn quốc Trung thảo dược hội biên ghi: cỏ ba lá bồ đắng tính hàn, có công năng chống viêm, lợi tiểu, hạ, minh mục (làm sáng mắt) [Chang, 1992: 126].
6. Công dụng
Nhân dân ta thường dùng cỏ ba lá bồ để chữa sốt cao, người bứt rứt, khó ngủ, hoặc trẻ em sốt, co, sưng viêm, lở ngứa. Ngày dùng 20 - 30g, sắc lấy nước uống, hoặc lấy cây tươi, rửa sạch, giã vắt lấy nước cốt uống.
Cỏ ba lá bồ là loại cỏ giàu protein, được dùng làm thức ăn cho gia súc như trâu bò. Tuy nhiên, cây độc với ngựa vì có nhiều glucosid cyanogenetic, sinh ra acid cyanhydric.
Người bản xứ châu Mỹ dùng là cỏ ba lá bồ chữa cảm lạnh, ho, sốt và khí hư. Y học dân gian châu Âu dùng hoa cỏ ba lá bồ pha chế uống để chữa thấp khớp và chữa bệnh gút, Cây có chứa nhiều soflavon có tác dụng kiểu estrogen, trong đó có genistein. Ngoài tác dụng estrogen còn có tác dụng phòng ngừa ung thư và tác dụng chống oxy hoá [Foster et al., 2000; 86 - 87].
Theo sách "Quí châu dân gian được vật ", để chữa động kinh dùng 30g cỏ ba lá bò sắc nước uống hàng ngày, nhưng để chữa trĩ sang xuất huyết, cũng dùng 30g cỏ ba lá bò, nhưng dùng hỗn hợp rượu và nước, thể tích bằng nhau để sắc.
7. Bài thuốc có cỏ ba lá bỏ
Chữa ung thư:
Để chữa ung thư vú, dùng hoa cỏ ba lá bò hầm với nước sôi, uống hàng ngày. Đối với các loại ung thư khác, dùng bài thuốc sau: hoa cỏ ba lá bò, lá cây hoa tím khiêm (Viola verecunda A. Gray). rễ cây chút chít nhăn (Rumex crispus L.), mỗi vị 15 - 20g sắc nước uống mỗi ngày một thang Chang , 1992 : 1263, Hạt cỏ ba lá bò cũng có thể dùng thay hoa để chữa ung thư [Chang , 1992 : 127].