TÌM HIỂU TÁC DỤNG CỦA CÂY VÓT
Khí hậu nhiệt đới ẩm như nước ta là môi trường thuận lợi cho sự phát triển của các loài dương xỉ, rong rêu. Chúng ta thường biết có một số loài dương xỉ làm thuốc như cu lông cu li cho chúng ta vị thuốc cẩu tích chữa xương khớp. Tuy nhiên, cũng một loài dương xỉ khác là cây Vót (Dớn đen) có tác dụng chữa bệnh mà ít ai biết . Hãy cùngThọ Xuân Đường tìm hiểu về cây thuốc này nhé!
1. Mô tả
- Tên gọi khác: Dớn đen, Sẹn, Đuôi chồn lá quạt.
- Tên khoa học: Adiantum flabellulatum L, thuộc họ: Đuôi chồn (Adiantaceae)
- Đặc điểm: Dương xỉ có thân rễ mọc đứng, bao phủ bởi những vảy hình mác hẹp, màu vàng nhạt. Lá kép hình lông chim, phân chia 2 – 3 lần, mọc thành túm từ thân rễ, lá chét rất nhiều mọc so le, hình quạt, gốc thuôn, đầu tròn hoặc bằng, phiến nguyên hoặc hơi có răng, các lá chét cuối cùng thường có đốt; cuống lá kép dài 20 – 30 cm, nhẵn màu nâu tím, có vảy nhỏ ở gốc.
- Bộ phận sinh sản là những ổ túi bào tử mọc dọc theo mép trên và mép ngoài của lá chét; bào tử rất nhiều, hình 4 mặt, màu vàng nhạt.
- Mùa sinh sản: tháng 7 – 9.
2. Phân bố, sinh thái
- Cây vót là loài dương xỉ nhỏ có phạm vi phân bố rộng rãi từ vùng núi (độ cao dưới 1000m) xuống đến trung du và đôi khi thấu cả ở vùng đồng bằng Sông Cửu Long.
- Cây ưa sáng hoặc có thể chịu bóng và chịu được hạn. Nơi mọc thường gặp là ven đồi, bờ nương rẫy, tà ly núi… lẫn trong các lùm bụi thấp hoặc cỏ. Cây vót có thể mọc trực tiếp trên nhiều loại đất khác nhau hay mọc bám trên các vách đá. Với hệ thống rễ chùm phát triển, cây có khả năng sống cao, kể cả nơi đất nghèo dinh dưỡng. Cây vót tái sinh bằng bào tử và mọc chồi từ thân rễ.
3. Bộ phận dùng
- Toàn cây. Thân rễ,
4. Thành phần hóa học
- Toàn cây chứa hợp chất flavonoid, acid amin, phenol, đường.
5. Tính vị, công năng
- Cây vót vị nhạt, hơi đắng, tính mát; có công năng thanh nhiệt, lợi thấp, khư ứ, tiêu sưng. Sách “Lục xuyên bản thảo” ghi: vị cay, chát, tính hơi mát. Sách “Lĩnh nam thảo dược chí” ghi: vị nhạt, tính mát. Sách “Toàn quốc trung thảo dược hội biên” ghi: vị hơi đắng, tính mát, có công năng thanh nhiệt, lợi thấp, tiêu thũng [TDTH, 1993, I: 1992].
6. Công dụng
- Cây vót được dùng chữa cảm cúm, sốt, ho, viêm gan truyền nhiễm, viêm ruột, kiết lỵ. Liều dùng mỗi ngày 40 – 80g toàn cây, sắc chia làm 2 lần uống để chữa gãy xương, nội thương do chấn thương, đinh nhọt, sưng tấy, rắn cắn, kết hợp sắc uống với dùng ngoài. Dùng cây tươi giã nát, đắp; cây khô, tán thành bột, chiêu với nước, đắp vào nơi bị tổn thương.
Ngoài ra, ở một số nước khác, người ta dùng cây vót để chữa ho, ở Ấn Độ dùng rễ để trị giun san còn toàn bộ cây thì dùng để trị ho.
Bài viết mang tính chất tham khảo dành cho đồng nghiệp. Qúy độc giả muốn ứng dụng vị thuốc này vui long hỏi ý kiến thầy thuốc.